1. Hơn 17 tuổi đã đến tuổi kết hôn chưa?

Thưa luật sư, Luật sư cho em hỏi, em tính đến nay đã được 17 tuổi 10 ngày rồi. Vậy em có đến tuổi kết hôn chưa ạ? Em xin cảm ơn luật sư.

>> Luật sư tư vấn hôn nhân và gia đình, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Chào bạn, Chúng tôi xin trả lời thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ điều 8 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Theo quy định trên, thì nếu bạn là nam, bạn phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nếu là nữ thì phải từ đủ 18 tuổi trở lên.

Quy định của luật hôn nhân gia đình năm 2014 không khác so với quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định độ tuổi kết hôn đối với nam là từ 20 tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên.

Đồng thời, theo quy định tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP có quy định: Điều kiện kết hôn quy định tại Điểm 1 Điều 9 là nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18  tuổi trở lên. Theo quy định này thì không bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ phải từ đủ mười tám tuổi trở lên mới được kết hôn; do đó, nam đã bước sang tuổi hai mươi, nữ đã bước sang tuổi mười tám mà kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn.

Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo tinh thần không có sư thay đổi so với luật cũ nên quy định này chắc chắn sẽ không có sự thay đổi.

Như vậy, nếu bạn đủ 17 tuổi + 1 ngày thì sẽ đủ tuổi kết hôn. Ví dụ: Nếu bạn sinh ngày 11/11/1997 thì đến ngày 12/11/2014 bạn sẽ đủ tuổi kết hôn.

 

2. Điều kiện về độ tuổi kết hôn theo pháp?

Xin chào luật sư, luật sư cho em hỏi vấn đề sau: bạn trai em năm nay 19 tuổi, em cũng 19 tuổi thì có được đăng kí kết hôn không, nếu vẫn muốn đăng kí kết hôn thì sẽ bị xử phạt như thế nào ạ? Em xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Như vậy, độ tuổi kết hôn là điều kiện bắt buộc để được kết hôn, theo đó nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, tức là phải qua sinh nhật lần thứ 20 một ngày, từ ngày sau ngày sinh nhật thứ 20 người nam có quyền đăng ký kết hôn khi có đủ các điều kiện kết hôn còn lại; đối với nữ phải từ đủ 18 tuổi, tức ngày sau ngày sinh nhật thứ 18 người nữ sẽ có quyền đăng ký kết hôn khi đủ điều kiện kết hôn còn lại.

Trong trường hợp của bạn, bạn là nữ và đã 19 tuổi nên theo quy định về độ tuổi kết hôn thì bạn đã đủ tuổi kết hôn; về người bạn trai của bạn hiện đang 19 tuổi, chiếu theo quy định về độ tuổi kết hôn, bạn trai của bạn chưa đủ tuổi kết hôn. Do vậy, hai bạn không được phép đăng ký kết hôn vì người bạn trai chưa đủ tuổi. Viêc kết hôn khi chưa đủ tuổi là kết hôn trái pháp luật. "Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này."

Nếu vẫn tổ chức kết hôn khi chưa đủ tuổi thì sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật, cụ thể tại Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn:

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.

Như vậy, nếu hai bạn không chờ đến khi bạn nam đủ 20 tuổi mà vẫn tổ chức kết hôn thì hai gai đình các bạn có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng cho hành vi tổ chức tảo hôn; còn đối với bản thân hai bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn.

>> Xem thêm: Chưa đủ tuổi kết hôn mà vẫn kết hôn thì bị xử phạt như thế nào?

 

3. Điều kiện về tuổi kết hôn?

Thưa Luật sư! Em muốn hỏi luật sư: Em sinh ngày 20-06-1995 đến bây giờ em đủ 20t nhưng chưa qua ngày sinh lần thứ 20, Thì liệu em có đăng ký kết hôn được không ạ? Em cám ơn!
Người gửi: HM Hoang

>> Luật sư tư vấn điều kiện kết hôn, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Trường hợp của bạn sinh ngày 20/6/1995, do đó 20/6/2015 bạn đủ 20 tuổi. Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 8, nếu bạn là nam thì hiện tại bạn chưa đủ điều kiện để kết hôn. Nếu bạn là nữ, về mặt độ tuổi bạn đã thỏa mãn quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 8, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn.

Điều 8. Điều kiện về kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

 

4. Sinh năm bao nhiêu thì đã đủ tuổi kết hôn chưa?

Thưa Luật sư! Em muốn hỏi vấn đề như sau: Em là nữ sinh năm 2005 liệu đến nay (năm 2023) em có được làm giấy đăng ký kết hôn không? Em xin cảm ơn!

Trả lời:

4.1 Độ tuổi đăng ký kết hôn hợp pháp

- Cơ sở pháp lý áp dụng luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

 - Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

- Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ hôn nhân. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân. Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định.

- Điều kiện kết hôn theo quy định như sau:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+  Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.

- Quy định về cấm kết hôn như sau: 

+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn đã đủ 18 tuổi đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật

 

4.2 Hồ sơ đăng ký kết hôn 

4.2.1 Hồ sơ đăng ký kết hôn trong nước

Khi đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ sau:

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);

- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:

* Giấy tờ phải nộp: Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn.

* Giấy tờ phải xuất trình:

+ Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

+ Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

4.2.2 Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài 

Khi đi đăng ký kết hôn cần những giấy tờ sau:

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);

- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:

* Giấy tờ phải nộp:

+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.

+ Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước. Trường hợp đã có thông tin tình trạng hôn nhân trong CSDLHTĐT, CSDLQGVDC thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).

* Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

- Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);

- Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;

- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

* Giấy tờ phải xuất trình:

+ Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.

+ Người nước ngoài xuất trình bản chính hộ chiếu để chứng minh về nhân thân; trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong CSDLQGVDC, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).

 

4.3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn 

Nơi đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 17, Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, cụ thể:

+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài. Như vậy, nơi đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư về điều kiện kết hôn và các quy phạm pháp luật liên quan đến việc đăng ký kết hôn, nếu quý khách hàng có vấn đề vướng mắc có thể liên hệ Luật sư tư vấn luật Hôn nhân về tuổi kết hôn qua hotline: 1900.6162 để được hỗ trợ, tư vấn. Rất mong được hợp tác với quý khách hàng, trân trọng cảm ơn quý khách đã tin tưởng!