1. Chia nhà không có sổ đỏ khi ly hôn?
>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật hôn nhân: 1900.6162
Trả lời:
Về việc bạn muốn xin ở lại căn nhà sau khi lý hôn, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
"Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác."
Do đó, nếu bạn gặp khó khăn về chỗ ở thì có quyền xin lưu cư lại, nhưng chỉ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ly hôn nếu không có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, đây là trong trường hợp đã xác định được chủ sở hữu của căn nhà và mảnh đất là thuộc sở hữu của riêng vợ bạn.
Mặt khác, mảnh đất nêu trên được cả hai vợ chồng cùng mua trong thời kỳ hôn nhân nên được coi là tài sản chung của hai vợ chồng, căn cứ vào quy định tại Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 như sau:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung."
Vì vậy, sau khi ly hôn, mảnh đất trên sẽ được xử lý theo đúng quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình là:
"Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn...
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này."
Căn cứ vào đó có thể thấy, bạn sẽ được chia một phần quyền sử dụng mảnh đất đã mua và căn nhà đang ở, nếu như có đầy đủ bằng chứng chứng minh được bạn có quyền sở hữu hợp pháp với mảnh đất và căn nhà này, ví dụ như giấy tờ mua bán đất, người làm chứng,...
2. Giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như thế nào?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
- Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau :
" 1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này."
Như vậy, Dựa theo thông tin hoàn cảnh gia đình bạn thì căn nhà đó do bà nội quá cố để lại cho ba bạn và không có giấy tờ thừa kế gì khác rằng đó là tài sản riêng của ba bạn thì mảnh đất và nhà gắn liền với đất sẽ thuộc tài sản chung thừa kế giữa vợ và chồng. Khi ba mẹ bạn ly hôn thì số tiền đó sẽ được chia đều cho bố mẹ mẹ, số tiền trả nợ phát sinh từ bố mẹ nếu có thỏa thuận từ bố mẹ bạn dùng tài sản chung này đi trả nợ thì số tiền đó sẽ không tính riêng của bố bạn mà tính vào tài sản chung.
* Về việc cấp dưỡng: Pháp luật quy định cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn. Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn : " Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. "
Mặt khác, Điều 116 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về mức cấp dưỡng, theo đó:
"1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết".
Như vậy, pháp luật không quy định cụ thể về mức cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn mà cho phép hai vợ chồng bạn tự thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của con bạn. Nếu không thỏa thuận được thì các bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
>> Tham khảo bài viết liên quan:
3. Vợ có trách nhiệm với khoản nợ riêng của chồng khi ly hôn không?
>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ theo khoản 3 điều 45 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Như vậy, theo thông tin chị cung cấp, việc chồng của chị đơn phương vay một khoản tiền lớn và khoản tiền đó không thực hiện vì nhu cầu của gia đình nên sau khi ly hôn chị sẽ không trách nhiệm và nghĩa vụ với khoản nợ mà chồng chị đem lại.
4. Cách thức tiến hành thủ tục ly hôn?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Do thông tin chị cung cấp không cụ thể trường hợp ly hôn của vợ chồng chị là thuận tình ly hôn hay đơn phương xin ly hôn nên chúng tôi tư vấn cho chị theo hai trường hợp sau:
Trường hợp thuận tình xin ly hôn: Các bên làm đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Tại điểm h khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau: “Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”. Như vậy vợ chồng chị có thể lựa chọn tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn khi ly hôn cư trú.
Trường hợp không thuận tình ly hôn: Các bên làm đơn xin ly hôn (có nguyên đơn và bị đơn). Tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ như sau:
“ Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này” .
Như vậy nếu chị là nguyên đơn trong vụ án ly hôn này thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 nêu trên chị phải nộp Đơn xin ly hôn nơi bị đơn cư trú, làm việc (tòa án Thanh Hà - Hải Dương hoặc Quảng Ninh để giải quyết). Trong trường hợp chị nộp Đơn xin ly hôn ở tòa án Thanh Hà -Hải Dương tòa án vẫn tiến hành thụ lý giải quyết nhưng khi đi tống đạt các văn bản tố tụng của tòa án hoặc khi đi xác minh không có bị đơn ở tại địa chỉ do nguyên đơn cung cấp thì tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu không xác định được nơi cư trú của bị đơn hoặc ra quyết định chuyển vụ việc cho tòa án khác (nếu xác định được nơi cư trú của bị đơn).
Nếu chồng chị đang sinh sống làm việc tại Quảng Ninh thì tòa án Thanh Hà - Hải Dương sẽ ra quyết định chuyển vụ án cho tòa án Quảng Ninh giải quyết. Còn nếu chồng chị là nguyên đơn trong vụ án ly hôn này thì đơn ly hôn của chồng chị phải nộp tại tòa án nơi chị cư trú (Hà Nội) để giải quyết hoặc hai vợ chồng chị có thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 nêu trên thì chồng chị có thể nộp đơn ở tòa án Quảng Ninh để giải quyết.
>> Tham khảo: Luật sư đại diện tranh tụng lĩnh vực Hôn nhân - Gia đình
5. Sống chung không đăng ký kết hôn có phải làm thủ tục ly hôn không?
Theo quy định tại Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn:
"1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này."
Có thể thấy nếu hai bạn sống với nhau năm năm mà chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn thì sẽ chỉ là quan hệ sống chung với nhau như vợ chồng mà không phải là quan hệ hôn nhân. UBND xã hướng dẫn bạn làm thủ tục ly hôn rồi mới đồng ý cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là không phù hợp. Vì không có quan hệ hôn nhân nên không thể giải quyết theo thủ tục ly hôn, bạn có quyền yêu cầu ly hôn tới Tòa án, Tòa vẫn sẽ thụ lý đơn nhưng không giải quyết theo thủ tục ly hôn mà sẽ ra tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng. Về thủ tục và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì căn cứ quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
"1. Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam cư trú thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để sử dụng vào mục đích kết hôn hoặc mục đích khác.
2. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp các giấy tờ sau:
a) Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định);
b) Trường hợp người yêu cầu đã có vợ hoặc đã có chồng nhưng đã ly hôn thì phải nộp bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp người chồng hoặc người vợ đã chết thì phải nộp bản sao Giấy chứng tử hoặc giấy tờ chứng minh người đó đã chết.
Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì phải nộp bản sao trích lục ghi chú ly hôn.
c) Trường hợp đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp thêm:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú trước khi xuất cảnh cấp, nếu trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam; trường hợp trước khi xuất cảnh công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn, nhưng sau khi ra nước ngoài đã ly hôn hoặc người vợ, chồng kia đã chết thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi công dân Việt Nam đã cư trú trước đây cấp nếu công dân Việt Nam đã từng cư trú ở nhiều nơi khác nhau. Trường hợp không thể xin được xác nhận tình trạng hôn nhân tại các nơi cư trú trước đây thì phải nộp văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú ở các nơi đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam đoan.... "
Như vậy, UBND cấp xã nơi bạn cư trú sẽ có thẩm quyền xem xét và cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và để xin cấp giấy này bạn phải nộp một tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu), trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ hợp lệ thì cơ quan hộ tịch sẽ tiến hành cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.