Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật Minh Khuê.

Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào anh, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình đến Công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin anh cung cấp xin được tư vấn cho anh như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Luật việc làm 2013

Nghị định 28/2014/NĐ-CP

2. Nội dung phân tích

Theo như thông tin anh cung cấp thì anh đang làm việc ở công ty cũ và đến tháng 9/2015 anh chuyển sang làm việc tại công ty mới. Như vậy, anh sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc Làm 2013 như sau:

"Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết."

Như vậy, trường hợp anh đã tham gia công tác mới thì anh sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp anh không khai báo về việc đã tìm được việc làm mới thì khi trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu công việc mới cho anh phù hợp với điều kiện anh đã ghi theo mẫu số 01 ban hành kèm theo thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH anh phải tham gia công tác. Nếu anh không tham gia công tác sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

"Điều 21. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

đ) Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng"

Đều 6 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định về việc từ chối việc làm như sau:

"Điều 6. Từ chối nhận việc làm theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP 

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định là từ chối nhận việc làm mà không có lý do chính đáng khi thuộc một trong các trường hợp sau: 

1. Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ được đào tạo mà người lao động đã ghi theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động. 

2. Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm mà người lao động đó đã từng làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động. 

3. Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và có thông báo trúng tuyển của người sử dụng lao động nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động."

Như vậy, trường hợp anh đã có việc mới thì anh sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian anh đóng bảo hiểm thất nghiệp tại công ty cũ sẽ được cộng dồn sang lần sau theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 như sau:

"Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức."

3. Bảo lưu thời gian hưởng TCTN

Theo quy định tại Điều 45 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

Như vậy, trong trường hợp bạn nghỉ việc mà chưa nhận trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu. Theo đó, bạn không bắt buộc phải lấy BHTN khi nghỉ việc ở công ty cũ. Khi làm việc ở công ty mới bạn tiếp tục đóng tiếp bảo hiểm và sẽ được cộng dồn thời gian hưởng TCTN ở công ty khi đủ điều kiện.

4. Vấn đề làm công ty mới có đóng tiếp vào sổ BHXH cũ

Căn cứ Khoản 4 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì một người lao động chỉ được phép có một quyển sổ bảo hiểm:

“4. Một người có từ 2 sổ bảo hiểm xã hội trở lên ghi thời gian đóng bảo hiểm xã hội không trùng nhau thì cơ quan bảo hiểm xã hội thu hồi tất cả các sổ bảo hiểm xã hội, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của các sổ Bảo hiểm xã hội  vào sổ mới.”

Như vậy, theo quy định mỗi người chỉ được cấp một số sổ BHXH, do đó chuyển sang làm việc tại công ty mới bạn phải nộp sổ bảo hiểm xã hội cũ cho công ty mới và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội như bình thường.

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm năm 2013 quy định như sau:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng”.

Theo thông tin bạn cung cấp có thể thấy bạn có 24 tháng đóng BHTN chưa hưởng. Áp dụng quy định trên bạn sẽ nhận được 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

5. Tình huống thực tế

Tôi đóng BHTN từ tháng 2 năm 2010 đến tháng 2 năm 2019 thì nghỉ việc. Tôi tiếp tục đóng đến tháng 3 năm 2020 thì bị nghỉ việc nên ngắt quãng. Vậy thủ tục để tôi hưởng trợ cấp thất nghiệp như thê nào? Và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 10 năm của tôi là bao nhiêu?

Câu trả lời:

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm thì: “Thời gian đóng BHTN để xét hưởng BHTN là tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi người lao động chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng TCTN”.

- Mức hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.

- Thời gian hưởng TCTN theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng TCTN, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng. Đồng thời, khoản 7 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 quy định: người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) cho lần hưởng TCTN tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng TCTN theo quy định.

- Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm quy định người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) thì phải nộp hồ sơ tại Trung tâm Dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và sẽ được giải quyết hưởng nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Hồ sơ hưởng TCTN gồm:

1. Đề nghị hưởng TCTN theo mẫu của Bộ LĐTBXH quy định;

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ sau: HĐLĐ hoặc HĐLV đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.

Trường hợp người lao động làm việc theo HĐLĐ mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội đã được xác nhận thời gian đóng BHTN.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê