1. Công văn 3594/TCT-CS thu tiền sử dụng đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------

Số: 3594/TCT-CS
V/v thu tiền sử dụng đất

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2008

Kính gửi: Thanh tra tỉnh Sơn La

Trả lời Côngvăn số 126/TTr ngày 25/7/2007 của Thanh tra tỉnh Sơn La về việc giải quyết thutiền sử dụng đất; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 6,Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiềnsử dụng đất quy định miễn tiền sử dụng đất đối với: "6. Hộ gia đình, cánhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đất đó đã được sử dụngổn định trước ngày 15/10/1993 mà còn nợ tiền sử dụng đất".

- Tại khoản 2,Điều 17 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP quy định: "2. Trường hợp hộ gia đình,cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà đất đó được sử dụng ổnđịnh trước ngày 15/10/1993, đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theoquy định của pháp luật thì nay ngân sách nhà nước không hoàn lại."

- Tại điểm 3,Mục I, Phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chínhhướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủvề thu tiền sử dụng đất quy định: "3- Chỉ xem xét và phê duyệt miễn, giảmtiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP đối với cáctrường hợp bắt đầu nộp tiền sử dụng đất từ ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP cóhiệu lực thi hành. Các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp số tiền sửdụng đất còn nợ phát sinh trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thihành thì việc miễn giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định trướcngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành."

- Tại điểm 1,Mục III, Phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC quy định: "1- Các trường hợpđã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà nay mới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫnáp dụng thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị địnhsố 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực."

Căn cứ các quyđịnh nêu trên, việc thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình đã hoàn chỉnh hồsơ kê khai nộp nghĩa vụ tài chính về đất và đã được cơ quan thuế thông báo nộptiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 theo Công văn số 723/TC-TCT ngày19/01/2005 của Bộ Tài chính được thực hiện như sau:

- Trường hợp đãnộp tiền vào ngân sách trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/2004 đến ngày Nghịđịnh số 198/2004/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực thi hành thì không được hoàn trảlại tiền sử dụng đất đã nộp.

- Trường hợpchưa nộp tiền vào ngân sách và còn nợ ngân sách từ ngày 01/7/2004 đến nay thìđược giải quyết miễn tiền sử dụng đất còn nợ theo quy định tại khoản 6, Điều 12Nghị định số 198/2004/NĐ-CP .

Tổng cục Thuếtrả lời để Cục Thuế được biết./.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

2. Công văn 2361/TCT-CS xử lý thu tiền sử dụng đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 2361/TCT-CS
V/v xử lý thu tiền sử dụng đất

Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2009

Kính gửi:Cục Thuế tỉnh Đắc Lắc

Trảlời Công văn số 952/CT-THDT ngày 03/4/2009 của Cục Thuế tỉnh Đắc Lắc về xử lýchậm kê khai tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế hướng dẫn việc áp dụng văn bản quyphạm pháp luật như sau:

Thờiđiểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất áp dụng theo quy định tạiĐiều 98 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hànhLuật đất đai.

-Thời hạn nộp tiền sử dụng đất và các khoản khác được áp dụng theo quy định tạiĐiều 15 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiềnsử dụng đất.

- Tạikhoản 6, Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quyđịnh về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hànhchính thuế, quy định: “Số tiền thuế trốn theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4và khoản 5 Điều này là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy địnhcủa pháp luật mà người nộp thuế không nộp do thực hiện một trong các hành vitrốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế, bị cơquan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luậnthanh tra thuế.

Cáchành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơkhai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làmgiảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thìchỉ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế”.

-Tại điểm 3, Mục I Phần C Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tàichính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thihành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiếtthi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế quy định: “3. Trường hợp cơ quanthuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thôngbáo của cơ quan thuế”.

Căncứ các quy định nêu trên, để được giao đất và thực hiện các quyền sử dụng đất,tổ chức được giao đất phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về đất ghi trênthông báo của cơ quan thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh được giao đất có hànhvi vi phạm chậm nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số tiền sử dụng đấtphải nộp thì bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, chậm nộp tiền thuế theo quyđịnh. Đề nghị Cục Thuế căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ giao đất, kê khainộp tiền sử dụng đất của từng trường hợp cụ thể, xác định thời điểm nộp hồ sơkê khai, thời điểm nộp tiền sử dụng đất ghi trên thông báo của cơ quan thuế đểgiải quyết khiếu nại về thuế phù hợp với quy định của pháp luật và tình hìnhthực hiện phát sinh tại địa phương.

Tổngcục Thuế thông báo để Cục thuế được biết.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST, QLCS;
- Ban PC;
- Lưu VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

3. Công văn 3215/TCT-CS năm 2015 vướng mắc về thu tiền sử dụng đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3215/TCT-CS
V/v: thu tiền sử dụng đất

Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2015

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cà Mau

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 377/CT-THNVDT ngày8/4/2015 của Cục Thuế tỉnh Cà Mau đềnghị hướng dẫn vướng mắc về thu tiền sử dụng đất.Về vấn đề này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tàichính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011: “Cơquan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra xem xét lại quyết định hànhchính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình, nếu trái pháp luật phảikịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại”.

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 120 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định:

“Điều 120. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụngđất trong khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đấtđai

1. Nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế cóliên quan đến đất do cơ quan thuế xác địnhcăn cứ vào số liệu địa chính của Vănphòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp”.

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 14 và Khoản 1 Điều 16 Nghịđịnh số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:

Khoản 5 Điều 14:

“5. Trường hợp căn cứtính tiền sử dụng đất có thay đổi thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền sử dụngđất phải nộp, thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.

Trường hợp đang sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chínhvề tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnhquy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có)thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vàongân sách nhà nước”.

Khoản 1 Điều 16:

“1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất;được cấpGiấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 1, Điều 8, Điều 9 Nghịđịnh này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn vềtài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứngnhận sau khi có đơn đnghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụngđất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhậnthông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợdần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụngđất phải nộp tiền sử dụng đất còn lạitheo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trườnghợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vàotiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợlà 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn”.

Ngày 23/10/2014, Bộ Tài chính đã có công văn số 15286/BTC-QLCS gửiỦy ban nhân dân các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm địnhgiá đất và hồ sơ, trình tự, thủ tục, luân chuyn hồ sơ của người sử dụng đấtkhi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp ngày 11/5/2011 Chi cụcThuế huyện Thới Bình nhận được Phiếuchuyển thông tin địa chính đxác định nghĩa vụ tài chính số 496/PC-VPĐKQSDĐ của Văn phòng đăng kýquyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Thới Bình về việctính thu tiền sử dụng đất đối với ông Phan Văn Thạnh. Sau khi nhận Phiếu chuyn thông tin, Chi cục Thuế huyện Thới Bình đã áp dụng giá đấtđể xác định lệ phí trước bạ và tiền sử dụng đất và Ông Thạnh đã nộp tiền thuếthu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân huyện cho ghi nợ 05 năm (2011 đến2016) đồng thời Ủy ban nhân dân huyện ThớiBình đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất cho ông Thạnh.

Tuy nhiên, trường hợpông Phan Văn Thạnh đang ghi nợ tiền sử dụng đất và chưa nộp tiền sử dụng đất,nay có đơn yêu cầu xem xét tính lại tiền sử dụng đất do xác định vị trí khôngđúng và Văn phòng đăng ký quyn sử dụngđất - Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Thi Bình chuyển lại Phiếu chuyểnthông tin địa chính để xác địnhnghĩa vụ tài chính số 1551/PC-VPĐKQSDĐ thay thế Phiếu chuyển thông tin địachính số 496/PC-VPĐKQSDĐ ngày 11/5/2011 là căn cứ tính tiền sử dụng đất có thayđổi thì cơ quan thuế xác định lạitiền sử dụng đất phải nộp, thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện theo quy định(Ủy ban dân dân huyện Thới Bình không có thẩm quyền tính tiền sử dụng đất phải nộp).

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Cà Mau được biết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST, QLCS -BTC;
-
Vụ PC, KTNB- TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phi Vân Tuấn

4. Công văn 595/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc trong thực hiện thu tiền sử dụng đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
---------------

Số: 595/TCT-CS

V/v: Vướng mắc trong thực hiện thu tiền sử dụng đất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------------

Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 2010

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

Trả lời Công văn số 722/CT-THNVDT ngày16/9/2009 của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị hỏi về vướng mắc trong thực hiện thu tiền sử dụng đất. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 1, mục IV, phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày07/12/2004của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:

"Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện thủ tục để được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ thuê đất sang giao đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thực hiện kê khai xin miễn, giảm tiền sử dụng đất tại tờ khai nộp tiền sử dụng đất (đính kèm Thông tư này) trong hồ sơ về đất đai gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong trường hợp hồ sơ nộp tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan tài nguyên và môi trường). Tờ khai nộp tiền sử dụng đất được lập thành 2 bản; một bản lưu tại cơ quan thuế, một bản gửi trả cơ quan Tài nguyên và môi trường cùng với hồ sơ về đất đai để cơ quan tài nguyên và môi trường gửi cho người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính."

Tại điểm 1đ, mục IV, phần C Thông tư số 117/2004/TT-BTC nêu trên quy định:

"2- Tờ khai phải kèm giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có công chứng), cụ thể như sau:

...

đ- Đối với người thuộc diện hộ nghèo phải xác nhận của cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện;"

Tại điểm 2.2, 2.3 mục II Thông tư số 30/2005/TTLT /BTC-BTNMT ngày18/04/2005 hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định trách nhiệm của cơ quan Thuế:

"2.2. Tiếp nhận bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến.

Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Thuế phải căn cứ các quy định của pháp luật có liên quan để kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của từng loại giấy tờ có trong hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp pháp thì tiếp nhận và ghi vào "Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính" theo mẫu 04- 05/GNHS ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và chưa hợp pháp thì trả lại cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bổ sung tiếp.

2.3. Trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan Thuế thực hiện:

a) Xác định và ghi đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; thủ trưởng cơ quan Thuế ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu vào tờ "Thông báo nộp tiền" ban hành kèm theo Thông tư này,...

Mỗi loại thông báo nộp tiền phải lập thành hai (02) bản chính: Một (01) bản chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người sử dụng đất, một (01) bản lưu vào bộ hồ sơ của người sử dụng đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến cho cơ quan Thuế theo quy định tại điểm 1 (1.2) mục II của Thông tư này để theo dõi, kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có)."

Tại điểm 5.1, mục I, phần B, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:

"Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế."

Các trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được quy định tại điểm 2.1 mục I và điểm 1 mục II phần H Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày14/6/2007 của Bộ Tài chính. Theo đó, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử dụng đất để được giao đất không thuộc các trường hợp này.

Căn cứ các quy định nêu trên, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện kê khai xin miễn, giảm tiền sử dụng đất tại tờ khai nộp tiền sử dụng đất trong hồ sơ về đất đai gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên - Môi trường, tờ khai phải kèm giấy tờ chứng minh trường hợp được miễn, giảm để làm căn cứ xét miễn, giảm tiền sử dụng đất khi xác định nghĩa vụ tài chính. Cơ quan Thuế tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên - Môi trường để xác định nghĩa vụ tài chính của từng hồ sơ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng miễn giảm tiền sử dụng đất nhưng không thực hiện kê khai xin miễn, giảm tiền sử dụng đất và cung cấp đầy đủ hồ sơ miễn, giảm kèm theo khi kê khai tờ khai nộp tiền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên - Môi trường, nay mới có đơn đề nghị nộp bổ sung hồ sơ do thuộc diện hộ nghèo và xin hoàn lại tiền sử dụng đất thì đề nghị Cục thuế hướng dẫn người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên - Môi trường để khai bổ sung, căn cứ hồ sơ bổ sung của người sử dụng đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan Tài nguyên - Môi trường chuyển sang cơ quan thuế tính lại nghĩa vụ tài chính và hoàn lại số tiền sử dụng đất nộp thừa theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết./.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

5. Công văn 4540/TCT-TS vướng mắc trong xử lý thu tiền sử dụng đất

TỔNG CỤC THUẾ******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc********

Số: 4540/TCT-TS
V/v: C/s thu tiền sử dụng đất

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2005

Kính gửi : Cục thuế tỉnh Đắk Nông

Trả lời Công văn số 769/CT-THDT ngày 16/11/2005 của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông hỏi về vướng mắc trong việc xử lý thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo Điểm 7 công văn số 723 TC/TCT ngày 19/1/2005 của Bộ Tài chính về giải quyết các hồ sơ về nhà, đất tiếp nhận trước ngày 01/01/2005 thì việc bàn giao bảng kê và hồ sơ đã tiếp nhận trước ngày 01/01/2005 giữa cơ quan Tài nguyên - Môi trường và cơ quan Thuế phải được thực hiện ngay trong tháng 01/2005. Quy định này, nhằm thúc đẩy các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, giải quyết dứt điểm các hồ sơ tồn đọng, hạn chế tiêu cực và chống thất thu NSNN.

Tuy nhiên do thực tế tại tỉnh Đắk Nông do cuối năm các hộ dân mới làm hồ sơ, khối lượng hồ sơ nhiều, nên các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ bàn giao cho cơ quan Thuế chậm (sau ngày 31/01/2005). Để bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất và chống thất thu ngân sách nhà nước; Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế tỉnh Đắk Nông chỉ đạo các Chi cục Thuế thị xã, huyện áp dụng chính sách thu và giá đất do UBND tỉnh qui định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ kể cả những hồ sơ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01/01/2005, nhưng bàn giao cho cơ quan Thuế sau ngày 31/01/2005 theo nguyên tắc sau:

1. Tất cả các hồ sơ người sử dụng đất nộp tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải là những hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về các khoản thu liên quan đến nhà đất (đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tài chính) để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà (QSDĐ, QSHN). Do đó, trong hồ sơ của người sử dụng đất nộp trước ngày 01/01/2005 phải có các giấy tờ chứng minh người sử dụng đất đã hoàn thành thủ tục: Được nhà nước giao đất, hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất, hoặc đã chuyển QSD đất (đối với người CQSDĐ) hoặc đã nhận quyền sử dụng đất (đối với người nhận đất).

Trường hợp hồ sơ do cơ quan nhà nước tiếp nhận trước ngày 01/01/2005 mà chưa hoàn thành thủ tục nêu trên (hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xác nhận việc chuyển quyền sử dụng đất, xét xử phân chia tài sản...) là những hồ sơ chưa đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tài chính thì không được áp dụng giá tính thu các khoản nghĩa vụ tài chính tại thời điểm nộp hồ sơ.

2. Hồ sơ do cơ quan nhà nước tiếp nhận trước ngày 01/01/2005 phải được thể hiện trên hồ sơ của người sử dụng đất nộp hoặc số tiếp nhận hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Dấu công văn đến của cơ quan nhận hồ sơ ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ trước ngày 01/01/2005.

Sổ nhận công văn của cơ quan nhận hồ sơ có ghi rõ: ngày, tháng, năm nhận hồ sơ của người sử dụng đất trước ngày 01/01/2005.

3. Mọi trường hợp giải quyết thu các khoản nghĩa vụ tài chính liên quan đến nhà đất theo chính sách và giá quy định trước ngày 01/01/2005 chỉ thực hiện đến hết ngày 31/12/2005. Kể từ ngày 01/01/2006 trở đi đều phải thực hiện theo chính sách thu và giá đất quy định hiện hành.

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk Nông phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương để kiểm tra kỹ từng hồ sơ và giải quyết thu các khoản nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đúng như hướng dẫn nêu trên và đúng chính sách quy định.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

6. Công văn 2959/TCT-CS 2015 giải đáp chính sách thu tiền sử dụng đất

B TÀI CHÍNH
TNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2959/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách thutiền sử dụng đất.

Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2015

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.

Trả lời Công văn số 5029/CT-QLCKTTĐ đề ngày 28/05/2015 của CụcThuế tỉnh Bình Dương về việc xác định s tin sửdụng đất được giảm trong trường hợp dự án ứng trước tiền bồi thường, giảiphóng mặt bằng, Tổng cục Thuếcó ý kiến như sau:

- Tại Khoản 5, Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 củaChính phủ về thu tiền sử dụng đấtquy định:

“Điều 11. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

5. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12, Điều13 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đi tượng được miễn, giảm và tính trênsố tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 Nghị địnhnày.”

- Tại Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 củaChính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đấtquy định:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một s điều của Nghị định số198/2004/NĐ-CP như sau:

2. Sửa đổi khoản 4 Điều 5 về thu tiền sử dụng đất khi Nhà nướcgiao đất như sau:

"4. Trường hợp người được Nhà nước giao đất có thu tiềnsử dụng đất ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thựchiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thm quyền phê duyệt thì được trừ s tiền đã ứng trước vào tiền sử dụngđất phải nộp theo phương án được duyệt; mức được trừ không vượt quá tiền sử dụngđất phải nộp.

Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chứcthực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt còn lại chưa đượctrừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dựán.”

Trường hợp Công ty TNHH Tiến Hùng được Ủy bannhândân tỉnh Bình Dương giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Quyết định số 1526/QĐ-UBND ngày 30/06/2014 và Công ty đã ứng trước tiền bồi thường, giảiphóng mặt bng theo phương án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đồng thời Côngty thuộc đi tượng được giảm tiền sử dụng đấttheo quy định của pháp luật thì sốtiền sử dụng đất được giảm đối với công ty TNHH Tiến Hùng nêu tại Công văn s 50 29/CT-QLCKTTĐ đề ngày 28/05/2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương được tính trên s tiền sử dụng đất phải nộp trước khitrừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà Công ty đã ứng trước theo phương ánđược phê duyệt.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Cục QLCS (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).8

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phi Vân Tuấn

7. Công văn 185/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thu tiền sử dụng đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
Số: 185/TCT-CS
V/v: Chính sách thu tiền sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2015
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Cần Thơ
Trả lời Công văn số 284/CT .QLĐ ngày 20/11/2014 của Cục Thuế thành phố Cần Thơ về chính sách thu tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 5 Điều 54 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này”
- Tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 159. Đất cơ sở tôn giáo
1. Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.”
- Tại Điều 2 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.”
- Tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:
“Điều 28. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cơ sở tín ngưỡng Chùa Ông (cơ sở tôn giáo) có sử dụng đất cơ sở tôn giáo theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2013, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế thành phố Cần Thơ nêu tại Công văn số 284/CT.QLĐ ngày 20/11/2014, cụ thể như sau: cơ sở tín ngưỡng Chùa Ông không phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 54 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 3 Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Cục QLCS-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (03b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

8. Công văn 1573/TCT-TS vướng mắc trong khi thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất (SDĐ)

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc********

Số: 1573/TCT-TS
V/v: C/s thu tiền sử dụng đất

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2006

Kính gửi: Cục thuế thành phố Đà Nẵng

Trả lời Công văn số 1646/CT-THDT ngày 7/4/2006 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng hỏi về vướng mắc trong khi thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất (SDĐ), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 2 a, Mục III, Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền SDĐ quy định:

“Đất đang sử dụng ổn định được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003; trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 không có tranh chấp thì không phân biệt người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người đã sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (do nhận chuyển nhượng, thừa kế, hiến, tặng…) khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều không phải nộp tiền sử dụng đất”.

Căn cứ quy định nêu trên, đất đang sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì không phân biệt người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 hoặc là người sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 mà (do nhận chuyển nhượng, thừa kế…) khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều không phải nộp tiền sử dụng đất. Như vậy Luật đất đai năm 2003 không căn cứ vào mốc thời gian sử dụng đất trước hoặc sau ngày 15/10/1993 mà căn cứ vào mốc thời gian sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 làm căn cứ tính thu hay không thu tiền sử dụng đất.

Các trường hợp Cục Thuế nêu tại công văn thì người hiện đang sử dụng đất mà đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 nay được UBND xã, phường xác nhận, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Để giải quyết và xử lý thu tiền sử dụng đất đối với các khoản thu liên quan đến đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng phối hợp với các ngành có liên quan để kiểm tra, xem xét kỹ các hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố./.

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT, TS

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

9. Công văn 5110/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thu tiền sử dụng đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------------

Số: 5110/TCT-CS
V/v: thu tiền sử dụng đất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2009

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Trả lời Công văn số 13720/CT-THNVDT ngày14/8/2009 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về thu nghĩa vụ tài chính về đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 2, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định: "2. Trường hợp người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 (ngày áp dụng giá đất mới theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, gọi là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) nhưng do cơ quan chức năng chậm làm thủ tục hoặc hướng dẫn lập hồ sơ không đúng quy định, do thay đổi mẫu tờ khai, thay đổi thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà làm cho người sử dụng đất phải nộp lại hoặc nộp bổ sung hồ sơ thì nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của người nộp hồ sơ được xác định tại thời điểm đã nộp hồ sơ."

Căn cứ quy định nêu trên, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (từ ngày Luật Đất đai nătn 2003 có hiệu lực thi hành, đã được cơ quan thuế ra thông bao thu nghĩa vụ tài chính, nhưng cơ quan chức năng thực hiện không đúng quy định thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2, Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP nêu trên thì nghĩa vụ tài chính được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo hướng dẫn tại Công văn số 15502/BTC-QLCS ngày 15/11/2007 và Công văn số 8971/BTC-QLCS ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính gửi Cục Thuế Tp Hà Nội về việc thực hiện khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; trong đó lưu ý từ ngày 1/7/2004, các trường hợp thuộc diện nộp nghĩa vụ tài chính theo Nghị định số 38/2000/NĐ-CP phải đảm bảo không lãi với quy định của Luật Đất đai năm 2003.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được thông báo nộp nghĩa vụ tài chính và đã nộp đủ tiền vào Ngân sách trước ngày Bộ Tài chính ban hành Công văn số 15502/BTC-QLCS ngày 15/11/2007 hướng dẫn thực hiện khoản 2, Điều 4 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; nay đề nghị xem xét lại, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế Tp Hà Nội báo cáo UBND thành phố Hà Nội chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp tổng số hộ gia đình, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị xem xét lại, tổng số tiền sử dụng đất dự kiến phải nộp, số nộp thừa do tính lại để báo cáo Bộ Tài chính, trình Chính phủ xem xét quyết định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết và căn cứ hồ sơ cụ thể để giải quyết thu tiền sử dụng đất. Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Cục Thuế báo cáo để được hướng dẫn tiếp./.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



Phạm Duy Khương

10. Công văn 1873 TCT/TS xác định giá đất khi thu tiền sử dụng đất

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1873 TCT/TS
V/v xác định giá đất khi thu tiền sử dụng đất

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2004

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Trả lời công văn số 2114 CT/TH&DT ngày 27 tháng 5 năm 2004 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc xác định giá đất thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp được phép chạm nộp tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điểm 2, Mục V, Phần A, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ quy định giá đất để thu tiền sử dụng đất là “Giá đất tính bằng đồng Việt Nam trên một mét vuông (đồng/m2) do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và được xác định theo bảng giá đất hiện hành của địa phương quy định tại thời điểm ra thông báo nộp tiền sử dụng đất”.

- Tại Điểm 5, Mục V, Phần D, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính nêu trên quy định:

“Các trường hợp được phép chậm nộp tiền sử dụng đất phải ghi rõ số tiền và thời gian được chậm nộp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

Theo các quy định nêu trên thì giá đất để thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất là giá đất tại bảng giá đất hiện hành của địa phương tại thời điểm ra thông báo nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp được phép chậm nộp tiền sử dụng đất thì:

- Nếu tại Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định rõ số tiền sử dụng đất phải nộp và thời gian chậm nộp thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo giá đất thời điểm giao đất.

- Nếu tại Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không quy định rõ số tiền sử dụng đất phải nộp và thời gian chậm nộp thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo giá đất thời điểm ra thông báo nộp tiền sử dụng đất.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu biết và thực hiện.

KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương