BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1199/BTC-CST | Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần Trung Đông |
Trả lời công văn số 02/2012 ngày 11/12/2012 củaCông ty cổ phần Trung Đông kiến nghị về thuế bảo vệ môi trường (sau đây viết tắtlà BVMT) đối với túi ni lông, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Tại Điều 1 Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP quy định đối tượng chịu thuế như sau:
"3. Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế(túi nhựa) quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môitrường là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáytúi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơnHDPE (high density polyethylen resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặcLLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóavà túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của BộTài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại Khoản này(kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi), bao gồm:
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập khẩu;
b) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sảnxuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sảnxuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói;
c) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trựctiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộgia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặclàm dịch vụ đóng gói".
- Tại Điều 3 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 quy định về túi ni lông đa lớp như sau:
"1.4. Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuấthoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác(PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy... thì thuế bảo vệ môi trường đượcxác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túini lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sảnxuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túini lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE cótrong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,...) là30%.
Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệpA phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg= 2.800.000 đồng."
Căn cứ các quy định nêu trên thì:
Túi ni lông được sản xuất (ghép) hoặc gia công từmàng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE (thuộc đối tượng chịu thuế BVMT) với các loạimàng nhựa khác (PP, PA, ...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy ... (không thuộcđối tượng chịu thuế BVMT) thì được xác định là túi ni lông đa lớp. Thuế BVMT đốivới túi ni lông đa lớp được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơnHDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp.
Trường hợp bao bì là túi ni lông đa lớp được ngườisản xuất hoặc người nhập khẩu bán trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đểđóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặcmua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì không thuộc diện chịu thuếBVMT (người sản xuất và người nhập khẩu phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy địnhtại điểm b Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ). Nếu bán chođối tượng khác thì người sản xuất, nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế BVMT theoquy định.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty Cổ phần Trung Đôngđược biết./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |