UBND TỈNH HÀ GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 243/HD-SXD | Hà Giang, ngày 13 tháng 10 năm 2008 |
Kính gửi: UBND các huyện, thị xã
Căn cứ Nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủvề việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2002-TTLT-BXD-TCCBCP ngày 08/3/2002 của Bộ Xâydựng - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn về phân loạiđô thị và cấp quản lý đô thị.
Căn cứ công văn số 2997/UBND-GTXD ngày 06/10/2008 của UBND tỉnh Hà Giang vềviệc phân loại đô thị.
Sở Xây dựng Hà Giang hướng dẫn UBND các huyện, thị xã lập hồ sơ trình duyệt đềán phân loại đô thị với các nội dung như sau:
I. PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ
1. Đô thị loại IV phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
- Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyênngành về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giaothông, giao lưu trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hộicủa một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ70% trở lên;
- Có cơ sở hạ tầng đã hoặc đang được xây dựng từng mặt đồngbộ và hoàn chỉnh.
- Quy mô dân số từ 5 vạn người trở lên;
- Mật độ dân số bình quân từ 6.000 người/km2 trở lên.
* Đối với miền núi, tỷ lệ trên được điều chỉnh bằng 70% mứctối thiểu; Các đô thị có chức năng nghỉ mát, du lịch, điều dưỡng tiêu chuẩn mậtđộ dân số bình quân được điều chỉnh bằng 50% mức tối thiểu.
(Quy định tại điều 12 - Nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị).
2. Đô thị loại V phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
- Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyênngành về chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giaothông, giao lưu trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hộicủa một huyện hoặc một cụm xã;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ65% trở lên;
- Có cơ sở hạ tầng đã hoặc đang được xây dựng nhưng chưađồng bộ và hoàn chỉnh.
- Quy mô dân số từ 4.000 người trở lên;
- Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên.
* Đối với miền núi, tỷ lệ trên được điều chỉnh bằng 70% mứctối thiểu; Các đô thị có chức năng nghỉ mát, du lịch, điều dưỡng tiêu chuẩn mậtđộ dân số bình quân được điều chỉnh bằng 50% mức tối thiểu.
(Quy định tại điều 13 - Nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày05/10/2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị).
II. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ
1. Đối với đô thị loại IV được tiến hành như sau:
- UBND các huyện, thị xã lập đề án, trình Hội đồng nhân dâncùng cấp thông qua trước khi gửi Sở Xây dựng thẩm định.
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định đề án trước khi trình UBNDtỉnh.
- UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua đề ánbằng Nghị quyết trước khi trình Bộ Xây dựng.
- Bộ Xây dựng thẩm định và Quyết định công nhận loại đô thị.
2. Đối với đô thị loại V được tiến hành như sau:
- UBND các huyện, thị xã lập đề án, trình Hội đồng nhân dâncùng cấp thông qua trước khi gửi Sở Xây dựng thẩm định.
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định đề án trước khi trình UBNDtỉnh .
- UBND tỉnh xem xét quyết định công nhận loại đô thị.
(Khoản 1, phần II - Nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị).
III. HỒ SƠ, THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ
1. Đô thị loại IV
1.1. Phần thuyết minh:
a) Tờ trình của UBND huyện về việc phân loại đô thị.
b) Đề án phân loại đô thị với những nội dung chủ yếu sau:
- Lý do và sự cần thiết phải xếp loại đô thị.
- Khái quát quá trình lịch sử.
- Đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và cơ sở phân loạiđô thị.
- Tóm tắt quy hoạch chung đô thị, trong đó trình bày chitiết nội dung quy hoạch xây dựng đợt đầu (5 năm) và các biện pháp khắc phục cáctồn tại, yếu kém.
- Tổng hợp các chỉ tiêu phân loại đô thị.
- Kiến nghị, tổ chức thực hiện.
1.2. Các bản vẽ thu nhỏ gồm:
- Sơ đồ vị trí đô thị trong hệ thống đô thị của tỉnh.
- Bản đồ hiện trạng xây dựng và địa giới hành chính của đôthị.
- Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị dài hạn.
- Bản đồ quy hoạch xây dựng đợt đầu (5 năm).
- Các phụ lục, biểu bảng minh họa.
1.3. Các văn bản kèm theo:
- Tờ trình của UBND tỉnh về việc phân loại đô thị.
- Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh thông qua đề án phân loại đôthị.
- Ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan (nếu xét thấy cầnthiết).
- Các văn bản khác (nếu có).
1.4. Một băng video hoặc đĩa hình về tình hình phát triển đôthị xin xếp loại (thời lượng khoảng 30 phút).
2. Đô thị loại V
2.1. Thuyết minh, các bản vẽ thu nhỏ:
- Nội dung quy định tại mục 1.1; 1.2 phần III, trường hợpkhông có quy hoạch chung có thể sử dụng quy hoạch chi tiết làm căn cứ lập đềán.
2.2. Các văn bản kèm theo:
- Tờ trình của UBND huyện về việc phân loại đô thị.
- Nghị quyết của HĐND Huyện thông qua đề án phân loại đô thị.
- Báo cáo kết quả thẩm định Đề án của Sở Xây dựng.
- Các văn bản khác (nếu có).
2.3. Một băng video hoặc đĩa hình về tình hình phát triển đôthị xin xếp loại (thời lượng khoảng 30 phút)
* Lưu ý: + Hiện nay, hệ thống đô thị loại IV, loại V (trung tâm các huyện lỵ,thị trấn huyện lỵ) tỉnh Hà Giang đều trong tình trạng chưa có quyết định côngnhận xếp loại đô thị, vì vậy cần làm thủ tục phân loại đô thị trình cấp có thẩmquyền phê duyệt. Các huyện có thể sử dụng quy hoạch chung trung tâm huyện lỵ đãđược phê duyệt (kể cả các quy hoạch đã lập từ trước năm 2000), làm căn cứ lậpđề án.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị UBND cáchuyện, thị phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để cùng giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |