Mục lục bài viết
- 1. Xác định số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ?
- 2. Cách khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu ?
- 3. Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng ủy thác xuất khẩu ?
- 4. Hướng dẫn khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu ?
- 5. Đề nghị tạm hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu ?
- 6. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với gạo xuất khẩu ủy thác ?
1. Xác định số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu ?
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37404/CT-HTr |
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Cổngthông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 415/PC-TCT ngày 24/4/2015 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Thươngtrên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi vềviệc thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho khi xác định thuế GTGT được hoàn vàviệc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 4, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuếgiá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủquy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng,quy định cách xác định số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụxuất khẩu như sau:
"4. ...Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý |
= |
Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước |
- |
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển sang) |
…
Riêng đối với cơ sở kinh doanh thương mại muahàng hóa để thực hiện xuất khẩu thì sốthuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa xuấtkhẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu |
= |
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý |
- |
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa còn tồn kho cuối tháng/quý |
x |
Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ |
x 100% |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) |
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụxuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồngthì cơ sở kinh doanh không được xét hoànthuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳtính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩuchưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoànthuế GTGT theo tháng/quý.
…”.
- Căn cứ điểm b, Khoản 12, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày01/01/2015, quy định cách xác định số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu:
“b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuấtkhẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì đượchoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng,quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưađủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng,quý tiếp theo.
Cơ sở kinhdoanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinhdoanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịchvụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào củahàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấutrừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuấtkhẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý |
= |
Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước |
- |
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển sang) |
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu |
= |
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý |
x |
Tổng doanh thu xuất khẩu trong tháng/quý |
x 100% |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) |
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụxuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồngthì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuếGTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệuđồng trở lên thì cơ sở kinh doanh đượchoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
…”.
- Đối với hành vi vi phạm về hóa đơn xảy ra vàothời điểm Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định vềxử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chínhthuế; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơnbán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 củaBộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế là từ ngày01/01/2011 đến trước ngày 09/11/2013 (ngày Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảnlý giá, phí, lệ phí, hóa đơn có hiệu lực):
+ Căn cứ Điều 23 Thông tư số 153/2010/NĐ-CP ngày28/9/2010 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định vềhóađơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định:
“Điều 23. Sử dụng hóa đơn của người mua hàng
…
2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tạikhoản 1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa,dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại Điều22 Thông tư này.
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theoquy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóađơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửachữa.
- Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tạiĐiều 20 và Điều 21 Thông tư này.”
+ Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 34 Nghị định số51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủquy định vềhóa đơn bán hàng hóa, cungứng dịch vụ, quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóađơn của người mua:
“Điều 34. Xử phạt các hành vi vi phạm quyđịnh về sử dụng hóa đơn của người mua
…
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, trừ trường hợp quy định tạikhoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn lập khống.”
+ Căn cứ Khoản 1.4, 1.5 Mục III, Phần B Thông tư số61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý viphạm pháp luật về thuế, quy định:
“III. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫnđến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiềnthuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn bị xử phạt thiếu thuế bao gồm:
…
1.4. Sử dụng hóađơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăngsố tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, nhưngkhi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện,người mua có hồ sơ, tài liệu, chứng từ, hóađơn chứng minh được lỗi vi phạm hóa đơn bấthợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theoquy định.
1.5. Cơ quan thuế căn cứ ngày nộp tiền vào Ngânsách Nhà nước ghi trên chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước hoặc chứng từchuyển khoản có xác nhận của kho bạc nhà nước để xác định việc người nộp thuếđã nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và số ngày chậm nộp tiền thuế để làmcăn cứ xác định số tiền phạt.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nộihướng dẫn Độc giả như sau:
1. Trong trường hợpCông ty của Độc giả có hồ sơ xin hoàn thuế GTGT theo điểm 4, Điều 18 Thông tưsố 219/2013/TT-BTC và thuộctrường hợp làcơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa để thực hiện xuất khẩu, đề nghị Côngty căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo các trường hợp sau:
- Đối với hồ sơ hoàn thuế trước ngày 01/01/2015:Việc xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thựchiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên;
- Từ ngày 01/01/2015, Công ty xác định số thuế GTGTđầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại điểm b, Khoản 12,Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
2. Trường hợpsử dụng hóa đơn bất hợp pháptại thờiđiểm tháng 03/2013, việc xử phạt vi phạm được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều34 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Khoản 1.4, 1.5 Mục III, Phần B Thông tư số61/2007/TT-BTC nêu trên.
- Nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty của độc giảliên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Cổng thông tin điệntử - Bộ Tài chính biết và hướng dẫn độc giả thực hiện theo đúng quy định tạicác văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |
2. Cách khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu ?
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3909/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: CụcThuế TP Đà Nẵng
Trảlời công văn số 2290/CT-TTHT ngày 03/8/2012 của Cục Thuế TP Đà Nẵng đề nghịhướng dẫn về thủ tục hoàn thuế GTGT của hàng hóa xuất khẩu, về vấn đề này, Tổngcục Thuế có ý kiến như sau:
Căncứ tại điểm 2.3 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC về hóađơn quy định: Trường hợp tổ chức xuất khẩu tự in hoặc đặt in hóa đơn xuất khẩuđể sử dụng khi xuất khẩu hàng hóa thì tổ chức xuất khẩu sử dụng hóa đơn xuấtkhẩu để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế.
Căncứ hướng dẫn tại Khoản 2a Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC quy định điều kiệnáp dụng thuế suất 0% đối với hàng hoá xuất khẩu:
“2.Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a)Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Cóhợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Cóchứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ kháctheo quy định của pháp luật;
- Cótờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này”.
Căncứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC quy định điều kiện khấutrừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa xuất khẩu gồm: Hợp đồng xuất khẩu; Tờ khaiHải quan hàng xuất khẩu; Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và Hóa đơn GTGT bánhàng hóa hoặc hóa đơn xuất khẩu.
Ngày30/12/2011, Bộ Tài chính có công văn số 18036/BTC-TCT hướng dẫn:
“5. Vềviệc sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Ngày10/10/2011, Bộ Tài chính đã có công văn số 13518/BTC-TCT về việc sử dụng hóađơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu hướng dẫn : “...Các doanh nghiệp xuất khẩu đãdùng hóa đơn GTGT khi xuất khẩu từ 31/8/2011 trở về trước thì được chấp thuận”.
BộTài chính hướng dẫn tiếp như sau: Trường hợp từ ngày 01/9/2011 đến hết ngày31/12/2011, các doanh nghiệp xuất khẩu đã dùng hóa đơn GTGT khi xuất khẩu thìđược chấp thuận”.
Căncứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần vận tải thuê tàu Đà Nẵng cóhoạt động xuất khẩu hàng hóa sang Lào trong Quý 11/2012, công ty có đầy đủ hợpđồng xuất khẩu; tờ khai hải quan; chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng Côngty sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, thì Công ty cổ phầnvận tải thuê tàu Đà Nẵng không được kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT tương ứngvới hàng hóa xuất khẩu ghi trên hóa đơn GTGT đã nêu.
Tổngcục Thuế trả lời để Cục Thuế TP Đà Nẵng biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện/.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
3. Hoàn thuế giá trị gia tăng hàng ủy thác xuất khẩu ?
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2665/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Trả lời công văn số 336/CT-KTT ngày 15/4/2013 của Cục Thuế tỉnh KiênGiangvề việc hoàn thuế giá trị gia tăng(GTGT) đối với hàng ủy thác xuất khẩu, Tổngcục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 39/2011/NĐ-CP ngày26/5/2011 của Chính Phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2004/NĐ-CP ngày 04/11/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm trong lĩnh vựckế toán, vi phạm quy định về chứng từ kế toán:“Không lập chứng từ kế toánkhi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phátsinh”;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 2.3 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTCcủa Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăngvà hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 củaChính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ThuếGTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 2.3 Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTCngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CPngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định vềhóađơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ quy định tại Điểm 2, Điểm 3 Mục I; Điểm 6 Phần A Mục II; Điểm 1Phần A Mục III Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Thương Mại - Bộ Công An số 94/2003/TTLT /BTC-BTM-BCA ngày 08/10/2003 hướng dẫn chế độ sử dụnghóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1.2 Mục IV Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTCngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật vềthuế;
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên, trườnghợp Công ty TNHH Thủy sản ChanghuaKiên Giang Việt Nam (địa chỉ tại Kiên Giang) từ tháng 3/2011 đến tháng 11/2011ký hợp đồng ủythác xuất khẩu với Công ty TNHH Thủy sảnChanghua Việt Nam (địa chỉ tại Bà Rịa - Vũng Tàu), khi xuất giao hàng ủy thác Công ty TNHH Thủy sản Changhua Kiên Giang Việt Nam không sử dụng Phiếu xuất khokiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóatrên thị trường (Từ cảng cá Tắc Cậu - Châu Thành - Kiên Giang đến cảng Cát Lái- TP Hồ Chí Minh) là không đúng với quy định tại Nghị định số 39/2011/NĐ-CPngày 26/5/2011, Thông tư liên tịch số 94/2003/TTLT/BTC-BTM-BCA, Thông tư số 129/2008/TT-BTC và Thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên. Công ty TNHH Thủy sản Changhua Kiên Giang Việt Nam bị xử phạttheo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số39/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 của Chính Phủ, Điểm 1 Phần A Mục III Thông tư liêntịch số 94/2003/TTLT/BTC-BTM-BCA ngày 08/10/2003 của Bộ Tài chính - Bộ ThươngMại - Bộ Công An và Điểm 1.2 Mục IV Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Công ty TNHH Thủysản Changhua Kiên Giang Việt Nam, nếu Côngty đáp ứng đủ điều kiện về thủ tục hồ sơ theo quy định tại Điểm 1.3(c) Mục IIIPhần B và Điểm 1 Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC và Khoản 1 Điều 42 Thông tưsố 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính,hóa đơn xuất đúng thực tế, đúng thời điểm giao hàng thì Công tyđược hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóathực tế ủy thác xuất khẩu
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Kiên Giang biết, hướng dẫn đơnvị thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
4. Hướng dẫn khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu ?
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ ---------------------- Số: 3148/TCT-KK
V/v: khấu trừ và hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------------------- Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2010
|
Nơi nhận:
- Như trên; - Vụ: PC (BTC); - Vụ: PC, CS (TCT); - Lưu: VT, KK (2b). |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Lê Hồng Hải |
5. Đề nghị tạm hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu ?
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1387/BTC-TCT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2600/TTg-KTTH ngày 30/12/2009 về việc đẩy mạnh xuất khẩu kiểm soát nhập siêu, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu như sau:
1. Trong khi chờ Bộ Tài chính có văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ, đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Đồng thời, tích cực tăng cường công tác tuyên truyền và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tạm hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa thực xuất khẩu trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng.
2. Trường hợp doanh nghiệp vừa đề nghị tạm hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, vừa đề nghị tạm hoàn thuế đối với hàng hóa bán trong nước trong cùng một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan thuế thực hiện: tách số liệu liên quan đến thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng để giải quyết tạm hoàn thuế nhanh (lập Lệnh tạm hoàn thuế riêng); Đối với số thuế còn lại thực hiện giải quyết hoàn thuế theo chế độ quy định.
Đề nghị các Cục Thuế có biện pháp để thực hiện giải quyết hoàn thuế nhanh, đặc biệt là hồ sơ đề nghị tạm hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa thực xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng; xử lý theo chế độ quy định đối với bộ phận, cán bộ vi phạm quy trình hoàn thuế dẫn đến kéo dài thời gian giải quyết hoàn thuế.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để tổng hợp hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
6. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với gạo xuất khẩu ủy thác ?
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ ----------------- Số: 2996/TCT-KK
V/v hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với gạo xuất khẩu ủy thác |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------- Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2011
|
Nơi nhận:
- Như trên; - Lãnh đạo Tổng cục Thuế; - Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Vụ: CST, PC (BTC); - Vụ: CS, PC (2b), DNL, TTr (TCT); - Lưu: VT, KK (2b); |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ Phạm Quốc Thái |