BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3805/BTTTT-TCCB
V/v Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đơn vị chuyên trách về CNTT ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc CP.

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2008

Kính gửi: CácBộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Căncứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ, Bộ Thông tin vàTruyền thông được Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về công nghệ thôngtin; Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về ứng dụng công nghệthông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; nhằm đồng bộ về chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn của Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tại các Bộ,cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ) và tăng cườnghiệu quả công tác quản lý và thực thi về ứng dụng công nghệ thông tin tại cáccơ quan nhà nước, Bộ Thông tin và Truyền thông khuyến nghị các Bộ về chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn của Đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin như sau:

I.VỀ VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG:

Đơnvị chuyên trách về công nghệ thông tin (có thể là Cục hoặc Trung tâm Công nghệthông tin, Trung tâm Tin học, Trung tâm Thông tin được các Bộ chỉ định) là tổchức thuộc Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạtđộng ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành, phục vụ công tác chỉ đạođiều hành của Lãnh đạo Bộ; tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng kỹthuật, cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin tin học của Bộ.

II.VỀ NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

1.Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin:

a.Trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tintrong toàn ngành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

b.Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan Bộ; thẩm định kếhoạch ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị và tổ chức thuộc Bộ; tổng hợpxây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành trình Bộ trưởngphê duyệt;

c.Hướng dẫn các đơn vị và tổ chức thuộc Bộ xây dựng kế hoạch và triển khai hoạtđộng ứng dụng công nghệ tin học theo kế hoạch đã được phê duyệt;

d.Tổ chức nghiên cứu, phân tích dự báo các vấn đề có liên quan đến ứng dụng côngnghệ thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của Bộ.

2.Quản lý thống nhất các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin:

a.Trình Bộ trưởng ban hành các chế độ, chính sách liên quan đến việc quản lý ứngdụng công nghệ thông tin của toàn ngành.

b.Trình Bộ trưởng ban hành các quy định về ứng dụng công nghệ thông tin để ápdụng thống nhất trong toàn ngành, bao gồm chuẩn công nghệ thông tin, chế độ bảomật và an toàn thông tin;

c.Trình Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành theo ủy quyền của Bộ các văn bản hướngdẫn các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện kế hoạch pháttriển và ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện các quy định của Bộ và cáccơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin, trongviệc quản lý và cung cấp thông tin quản lý chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý củaBộ;

d.Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và trình Bộ trưởngban hành các định mức chi phí cho các hoạt động triển khai ứng dụng công nghệthông tin để áp dụng trong toàn ngành;

đ)Tham gia ý kiến, đề xuất việc phân bổ các nguồn vốn sử dụng cho hoạt động pháttriển và ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với kế hoạch phát triển và ứngdụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt;

e.Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm phápluật đã ban hành về lĩnh vực CNTT, được áp dụng trong ngành;

g.Thẩm định về mặt kỹ thuật và công nghệ đối với các dự án ứng dụng công nghệthông tin của các đơn vị thuộc Bộ

3.Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực phát triển vàứng dụng công nghệ thông tin:

a.Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị,tổ chức thuộc Bộ;

b.Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định của Bộtrong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị thuộc hệ thống;

c.Trình Bộ trưởng xử lý những trường hợp sai phạm của các đơn vị, tổ chức thuộcBộ trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin;

4.Xây dựng và quản lý vận hành Cơ sở dữ liệu chuyên ngành quốc gia, Cơ sở dữ liệuchuyên ngành mà Bộ được giao quản lý:

a.Xây dựng, triển khai và vận hành Cơ sở dữ liệu chuyên ngành quốc gia, Cơ sở dữliệu chuyên ngành mà Bộ được giao quản lý đảm bảo thu nhận, xử lý và kết xuấtthông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác và an toàn theo yêucầu quản lý của Bộ;

b.Tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin dữ liệu chuyên ngành theo quyđịnh của pháp luật và của Bộ; phối hợp với các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ triểnkhai việc cung cấp và trao đổi thông tin với các Cơ sở dữ liệu thông tin chuyênngành;

c.Chủ trì xây dựng, quản lý kỹ thuật, điều hành và duy trì hoạt động của cổnghoặc trang thông tin điện tử của Bộ theo phân công của Bộ trưởng.

5.Trực tiếp xây dựng, triển khai, vận hành các ứng dụng công nghệ thông tin chínhtrong ngành:

a.Xây dựng, triển khai, quản trị vận hành và hỗ trợ kỹ thuật cho:

-Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong cơquan Bộ;

-Hệ thống hạ tầng truyền thông thống nhất của ngành;

-Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và chương trình ứng dụng công nghệ thông tin phục vụCơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cơ sở dữ liệu quốc gia mà Bộ được giao quản lý,Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ;

-Bảo đảm tương thích về công nghệ trong hệ thống thông tin trong ngành.

b.Tổ chức xây dựng và triển khai các chương trình ứng dụng công nghệ thông tindùng chung và tích hợp giữa các hệ thống trong toàn ngành;

c.Chủ trì (giúp Bộ trưởng), phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo thu thập,lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của lãnh đạoBộ;

-Xây dựng và triển khai công tác tin học hóa quản lý hành chính nhà nước và tạonền tảng cho Chính phủ điện tử, phục vụ công tác quản lý, điều hành của Bộtrưởng;

-Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, quản lý thực hiện cơ sở dữ liệu quốc gia chuyênngành, các hệ thống thông tin quản lý và các phần mềm quản lý chuyên ngành;

-Làm đầu mối tập trung quản lý và xử lý cơ sở dữ liệu phục vụ các nhiệm vụ do Bộtrưởng phân công.

d.Tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính côngtrên mạng thuộc phạm vi quản lý của Bộ;

đ)Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức có liên quan thực hiệncông tác bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống tin học, các cơ sở dữ liệu điện tửcủa Bộ.

6.Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công nghệ thông tin, cập nhật kiến thức mới vàchuyển giao các ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành cho các đối tượng sửdụng theo kế hoạch và chương trình được duyệt.

7.Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vịtrong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung đề tài trong lĩnh vực công nghệthông tin được duyệt.

8.Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu, vănbản cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin.

III.VỀ TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Đơnvị chuyên trách về CNTT có tổ chức bộ máy gồm các Phòng chuyên môn nghiệp vụ,đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Thủtrưởng đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đảmnhận chức danh Giám đốc công nghệ thông tin, chịu trách nhiệm tổ chức và điềuhành hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.

Tùytheo địa điểm của từng Bộ và khối lượng công việc của Đơn vị chuyên trách, Bộtrưởng quy định biên chế của Cục hoặc Trung tâm theo tinh thần đủ để hoàn thànhnhiệm vụ được giao.

BộThông tin và Truyền thông rất mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của Quý Bộtrong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan nhànước.

Trântrọng.

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTTg CP Nguyễn Thiện Nhân (để báo cáo);
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các Vụ: CNTT, KHTC;
- Cục UDCNTT;
- Lưu VT, TCCB.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Minh Hồng