BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4417/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn
Trả lời công văn số 659/CT-THNVDT ngày29/8/2008 của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn về việc miễn, giảm tiền thuê đất, Tổng cụcThuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Tại Khoản 1 Điều 8 quy định: "Đơn giáthuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc SởTài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất ápdụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theođược điều chỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.
- Tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 13 quy định:
"Đất thuê, mặt nước thuê để thực hiện dựán đầu tư thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thì đượcthực hiện theo từng dự án đầu tư";
"Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nướctheo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếpvới đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp".
Theo quy định tại mục IX Thông tư số 141/2007/TT-BTCngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị địnhsố 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặtnước: "Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 14và khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP điểm 3 Mục II và điểm 3 MụcIII Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC (nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII,điểm 3 Mục VI Thông tư này), căn cứ vào "hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất",cơ quan Thuế kiểm tra và ra quyết định miễn, giảm theo thẩm quyền quy định tạiĐiều 16 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP .
Quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất phảighi rõ: lý do được miễn/giảm, thời gian thuê đất, thời gian được miễn/giảm tiềnthuê đất và số tiền thuê đất được miễn giảm theo đơn giá thuê đất do Uỷ bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ra quyếtđịnh miễn/giảm tiền thuê đất".
Như vậy, nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 141/2007/TT-BTC về nội dung quyết định miễn giảm tiền thuê đất mà Cục Thuế nêuchưa phù hợp với quy định về đơn giá thuê đất tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP Về vấn đề này, Tổng cục Thuế xin ghi nhận để báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổicho phù hợp.
Trong khi chưa có văn bản chính thức, đề nghịCục Thuế thực hiện như sau: nếu Công ty thuộc diện được miễn tiền thuê đất theoquy định thì Cục Thuế ra quyết định miễn tiền thuê đất theo đơn giá cho thuêđất xác định tại Quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất của cơ quan cóthẩm quyền áp dụng cho từng khoảng thời gian được ổn định đơn giá; Hàng năm,trong thời hạn được miễn tiền thuê đất, căn cứ vào giá đất do UBND tỉnh quyđịnh, đơn vị tự xác định số tiền thuê đất được miễn giảm theo số tiền thuê đấtphải nộp của đơn vị trong năm đó và cơ quan Thuế kiểm tra, xác nhận vào tờ khainộp tiền thuê đất của đơn vị.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |