BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6437/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: BộCông Thương (Vụ Công nghiệp nặng).
Tổngcục Hải quan nhận được công văn số 2402/HQQN-GSQL ngày 02/11/2012 và số 2424/HQQN-GSQL ngày 06/11/2012 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh về việc đề nghịhướng dẫn giải quyết vướng mắc trong thủ tục hải quan đối với việc xuất khẩu lôhàng khai báo là phân bón của Công ty CP công nghiệp và xây dựng GNG tại Chicục Hải quan cửa khẩu cảng Hòn Gai. Liên quan đến việc này Tổng cục Hải quanxin trao đổi với quý Bộ một số nội dung sau:
1. Ngày21/9/2012, Công ty CP Công nghiệp và xây dựng GNG mở tờ khai điện tử xuất khẩusố 314/XKD /C20F tại Chi cục HQCK cảng Hòn Gai - Cục HQ tỉnh Quảng Ninh, hàng hóatheo khai báo là phân trung lượng bón rễ Canxi Phosphate. Tuy nhiên, do có nghingờ doanh nghiệp khai sai về tên, chủng loại hàng hóa và mã số hàng hóa, Chicục HQCK cảng Hòn Gai đã tiến hành lấy mẫu gửi Trung tâm PTPL hàng hóa XNK (Chinhánh tại Hải Phòng) để xác định tên hàng và mã số hàng hóa XNK.
2. Trongkhi chờ kết quả phân tích phân loại, Phòng 8 - Cục Cảnh sát kinh tế (Bộ Côngan) cung phối hợp với một số đơn vị tiến hành lấy mẫu lô hàng trên: Ngày10/10/2012 lấy 05 túi mẫu (do cơ quan Công an, Hải quan, doanh nghiệp phối hợplấy mẫu); Ngày 13/10/2012 lấy 08 túi mẫu (do cơ quan Công an, Hải quan,VINACONTROL Quảng Ninh và doanh nghiệp phối hợp lấy mẫu).
Ngày17/10/2012, Cục Cảnh sát kinh tế có công văn số 1348/C46 (P8) gửi Chi Cục HQCKcảng Hòn Gai nêu: “Sau khi kết thúc việc lấy mẫu, Chi cục HQCK cảng Hòn Gaigiải quyết thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu và phương tiện vận tải xuấtnhập cảnh theo thẩm quyền”.
3. Cáckết quả giám định như sau:
+ Ngày13/10/2012, Chi cục Hải quan nhận được bản Fax thông báo kết quả PTPL hàng hóaso 828/CNHP-NV của Trung tâm PTPLHHXNK (Chi nhánh tại Hải Phòng với kết quả nhưsau:Mẫu yêu cầu phân tích phân loại là chế phẩm có thành phần chính gồm:quặng apatit, canxi phosphat và các thành phần khác (có thể sử dụng làm phầnbón) và chưa đủ cơ sở, căn cứ để phân loại mặt hàng.
+ Ngày19/10/2012, Chi cục Hải quan nhận được bản Fax kết quả phân tích của Trung tâmPhân tích (Viện hóa học công nghiệp Việt Nam) cho các túi mẫu lấy ngày10/10/2012 do Phòng 8 - Cục Cảnh sát kinh tế gửi. Kết quả: (P2O5 tổng:28,60%; P2O5 hữu hiệu: 1,40%; CaO: 1,7%; MgO: 2,09%; Ghi chú: Thành phần cơ bảnlà quặng Apatit).
+ Ngày01/11/2012, Chi cục Hải quan nhận được bản Fax thông báo kết quả PTPL hàng hóasố 882/CNHP-NV của Trung tâm PTPLHHXNK (Chi nhánh tại Hải Phòng), bổ sung chothông báo kết quả số 828/CNHP-NV ngày 13/10/2012. Kết luận:Mẫu có thànhphần cơ bản là Apatit ở dạng tự nhiên đã được nghiền nhưng không đều (ở dạnghạt lẫn dạng bột); mã số theo Biểu thuế XNK là 25.10.
+Ngày 06/11/2012, Chi cục Hải quan nhận được bản Fax kết quả phân tích mẫu số 231/KDPB /2012 của Viện Thổ nhưỡng nông hóa (Viện khoa học công nghiệp Viêt Nam)cho các túi mẫu lấy ngày 13/10/2012 do Phòng 8 - Cục Cảnh sát kinh tế gửi. Kếtquả xác định:Ca: 18,8%, Mg: 2,07%, P2O5: 28,25%; P2O5 hh: 2,22%, kết luận:Thành phần cơ bản trong mẫu là quặng Apatit.
+Kết quả phân tích của Trung tâm phân tích thí nghiệm địa chất - Tổng cục địachất và khoáng sản đối với mẫu do Trung tâm PTPL hàng hóa XNK (Chi nhánh tại HảiPhòng) gửi: Mẫu có thành phần Apatit loại (Flourapatit) là nhiều nhất, hàm lượnglà 60%, sau đến Diệp thạch - Cericit + Mica + Set, Dolomit, Canxit và Feldspat,Thạch anh. Mẫu ở dạng tự nhiên đã qua nghiền nhỏ vụn theo kích thước của mẫu gửiphân tích. Mẫu là một loại phân có thể bón trực tiếp cho cây trồng và cải tạo đấtphèn, đất phèn mặn.
+Kết quả phân tích mẫu số 231/KDPB /2012 nêu trên cũng được Cục Cảnh sát kinh tếgửi đến Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ngày05/11/2012 Cục Trồng trọt có công văn số 2396/TT-ĐPB có ý kiến Mẫu phân tíchtrên được xếp vào nhóm phân trung vi lượng bón rễ, đã được đưa vào Danh mục bổsung phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam ban hànhkèm theo Thông tư số 62/2009/TT-BNNPTNT ngày 25/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn.
4.Cục Cảnh sát kinh tế có công văn số 1448/C46 (P8) ngày 07/11/2012 với nội dung:trao đổi các kết quả phân tích mẫu của các đơn vị có liên quan và ý kiến chuyênmôn của Cục Trồng trọt để Chi cục HQCK cảng Hòn Gai biết và giải quyết các thủtục hải quan liên quan đến lô hàng nêu trên theo thẩm quyền.
Docòn chưa thống nhất trong việc xác định bản chất hàng hóa xuất khẩu giữa cácđơn vị có liên quan, Tổng cục Hải quan đã chủ trì tổ chức cuộc họp bàn với cácđơn vị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Trồng trọt), Bộ Tài chính(Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế), các cơ quan phân tích (Viện Hóa học côngnghiệp Việt Nam Viện Thổ nhưỡng nông hóa - Viện Khoa học Nông nghiệp, Trung tâmPhân tích thí nghiệm địa chất - Tổng cục Địa chất và Khoáng sản). Tại cuộc họp,các đơn vị giữ nguyên ý kiến như tại các văn bản trao đổi trước đo.
Nhưvậy, qua các kết quả phân tích mẫu của các cơ quan phân tích liên quan thấy đềuthống nhất bản chất của mẫu hàng hóa có thành phần cơ bản là quặng apatit ởdạng tự nhiên đã qua nghiền, có thể sử dụng làm phân bón. Với kết luận phân tíchthành phần và kết luận thống nhất tại cuộc họp giữa các bên nêu trên, căn cứBiểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi 2012, chương 25 quy định phân loại mặt hàng muối;lưu huỳnh; đất và đá; thạch cao, vôi và xi măng, cụ thể nhóm 25.10 quy định chomặt hàng canxi phosphat tự nhiên, canxi phosphat nhôm tự nhiên và đá phấn cóchứa phosphat; chương 31 quy định phân loại mặt hàng phân bón cụ thể nhóm 31.03quy định phân khoáng hoặc phân hóa học có chứa phosphat (phân lân), mẫu hànghóa là dạng khoáng tự nhiên phù hợp phân loại vào nhóm 25.10 (Xin gửi kèm theoquy định của chương 25 và 31). Tuy nhiên, căn cứ kết quả phân tích mẫu nêu trênthì có đơn vị cơ quan chuyên ngành lại kết luận mẫu có thể sử dụng làm phân bónhoặc có đơn vị kết luận là mẫu được sử dụng làm phân bón, do đó Tổng cục Hảiquan chưa có đủ cơ sở áp dụng chính sách quản lý xuất khẩu phù hợp đối với lôhàng trên của Công ty. Trong khi đó, theo Chỉ thị số 02/2012/CT-TTg ngày09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước đốivới các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sảnthì có quy định không xuất khẩu quặng apatit, nhưng không quy định dạng quặngnguyên khai, tinh quặng hay quặng đã được nghiền có thể dùng làm phân bón hoặclàm nguyên liệu để sản xuất phân bón.
Tổngcục Hải quan trao đổi với Quý Bộ về nội dung vụ việc trên (gửi kèm các tài liệuliên quan) và đề nghị Quý Bộ có ý kiến cụ thể đối với các nội dung sau:
- Hướngdẫn cụ thể các loại (dạng) quặng apatit không xuất khẩu theo Chỉ thị số02/2012/CT-TTg ngày 09/01/2012 nêu trên của Thủ tướng Chính phủ.
- Trườnghợp mặt hàng xuất khẩu là quặng apatit ở dạng tự nhiên đã qua nghiền có thểdùng làm phân bón hoặc nguyên liệu để sản xuất phân bón có thuộc đối tượng điềuchỉnh của Chỉ thị số 02/2012/CT-TTg ngày 09/01/2012 nêu trên hay không?
Đểtránh thiệt hại cho doanh nghiệp do chi phí lưu tại cảng quá lâu, đề nghị quýBộ có ý kiến trả lời trong ngày 19/11/2012.
Tổngcục Hải quan xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Bộ./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |