BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 725/BCT-CNNg
V/v xuất khẩu khoáng sản tồn kho của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2013

Kínhgửi:y ban nhân dân tỉnh Nghệ An

Bộ Công Thương nhận được các công vănsố: 244/UBND-TN 245/UBND-TN, 246/UBND-TN ngày 10 tháng 01năm 2013 và số 272/UBND-TN ngày 11 tháng 01 năm 2013 củaquý y ban kèm theo Biên bản kiểm tra của Đoàn kiểm tra liênngành và hồ sơ liên quan đến việc xuất khẩu khoáng sản tồn kho của các doanhnghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, theo đó, y bannhân dân tỉnh Nghệ An đề nghị cho phép xuất khẩu 471.000 tấn quặng sắt và200.000 tấn quặng Mangan nghèo.

Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Thủ tướngChính phủ tại văn bản số 407/TB-VPCP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tưngChính phủ Nguyễn Tấn Dũng về quy định xuất khẩu khoáng sản, xử lý hồ sơ hoạt độngkhoáng sản tồn đọng và công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khoáng sản;căn cứ Khoản 2, Điều 10 Thông tư số 41/2012/TT-BCT ngày 21tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về xuất khẩukhoáng sản và kết quả kiểm tra khoáng sản thực tế tn kho của Đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh NghệAn, Bộ Công Thương có ý kiến như sau:

1. Quy trình và hồ sơ kiểm tra củaĐoàn thực hiện phù hợp với hướng dẫn của Bộ Công Thương tại công văn số 12397/BCT-CNNg ngày 21 tháng 12 năm 2012 về việc kiểm tra số lượngkhoáng sản tồn kho thực tế.

2. Do đặc điểm nhỏ lẻ, phân tán, chấtlượng thấp nên các mỏ, điểm mỏ quặng mangan và quặng sắt trên địa bàn tỉnh NghệAn không thuộc Danh mục các mỏ trong quy hoạch cân đối phục vụ chế biến sâu trong nước tại Phụ lục 01 Thông tư hướng dẫn xuất khẩukhoáng sản số 08/2008/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Công Thương và chođến năm 2011 vẫn được xuất khẩu bình thường. Tuy nhiên, khối lượng khoáng sảnmà các công văn nêu trên củaUBND tỉnh Nghệ An đề nghị xuấtkhẩu là quá lớn (471.000 tấn), không phù hợp với trữ lượng mỏ và công suất khaithác ghi trong các Giấy phép khai thác do chính UBND tỉnhcấp.

Vì vậy, để sớm giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn theo đúng tinh thần ý kiến chỉ đạocủa Thủ tướng Chính phủ, sau khi rà soát hồ sơ, Bộ Công Thương đồng ý việc xuấtkhẩu khoáng sản của các doanh nghiệp Nghệ An như sau:

- Số lượng quặng sắt tồn kho được xuấtkhẩu: 214.000 tấn;

- Số lượng quặng Mangan tồn kho đượcxuất khẩu: 120.000 tấn.

Số lượng trên được xác định theonguyên tắc lấy bằng sản lượng khai thác 2 năm 2011-2012 theo đúng công suấtkhai thác đã được quy định trong các giy phép khai thác.

Danh sách doanh nghiệp, phân bổ số lượngvà điều kiện chất lưng khoáng sản xuất khẩu như Phụ lụckèm theo.

3. Việc xuất khẩu khoáng sản lần này đượcThủ tướng Chính phủ cho phép như một giải pháp xử lý tình thế đặc cách để giúpdoanh nghiệp giải phóng hàng tn kho nhm tháo gỡ khó khăn trong sản xut kinh doanh, thuhồi vốn ứ đọng, tạo thêm nguồn lực giúp doanh nghiệp góp phần thực hiện thànhcông Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ và chỉ áp dụng đi với một sloại khoáng sản tồn kho của năm 2012 đã được kiểm tra, xác nhận.Vì vậy, để đạt được mục tiêu xuất khẩu đề ra, đề nghị UBND tỉnh Nghệ An tậptrung chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:

- Chỉ đạo cơ quanchức năng kiểm tra, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàngtồn kho của các doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

- Trong quá trình thực hiện việc xuấtkhẩu, nếu doanh nghiệp chế biến khoáng sản (bất kể trong hay ngoài tỉnh) cầnmua khoáng sản để chế biến phục vụ nhu cầu trong nước thì doanh nghiệp có hàngtồn kho phải ưu tiên bán trong nước.

- Dừng việc xuất khẩu và xử lý nghiêmtheo pháp luật mọi hành vi vi phạm như mua bán vòng vèo, thu gom khoáng sảnkhai thác bất hợp pháp, phá giá, kêkhai giá thấp để gian lận thuế...

- Chỉ đạo các doanh nghiệp khai tháckhoáng sản điều chỉnh kế hoạch sản xuất năm 2013 phù hp vớikhả năng, nhu cầu tiêu thụ trong nước, không để tiếp tụctái diễn tình trạng tồn kho khoáng sản như thời gian vừa qua.

4. Theo giải trình của các doanh nghiệp,lượng tồn kho phản ánh trong các Biên bản kiểm tra là có thực và việc tồn kho lớnlà do trong quá trình khai thác đã phát hiện trữ lượng thực tế tăng so với Giấyphép. Trên góc độ quản lý tài nguyên thì việc thu hồi tối đa tài nguyên trongranh giới mỏ, điểm mỏ được cấp là hợp lý và là trách nhiệm của doanh nghiệp đượcgiao mỏ; song theo quy định của pháp luật về khoáng sản thì khi phát hiện trữlượng thực tế thay đổi so với Giấy phép, doanh nghiệp có nghĩa vụ báo cáo cơquan Nhà nước có thẩm quyền (trước hết là để xem xét, điều chỉnh Giấy phép chophù hợp thực tế, đảm bảo cho doanh nghiệp làm đúng pháp luật; đồng thời để bổsung, điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác nếu cần thiết). Việc khai thác vượtcông suất quy định mà không báo cáo trước hết là lỗi của doanh nghiệp; đồng thờicũng là thiếu sót của cơ quan chức năng của Tỉnh. Đnghị UBND tỉnh Nghệ An nghiêm túc rút kinh nghiệm và chỉ đạo chấn chỉnh sớm.

Để có giải pháp xử lý phù hợp đối vớisố quặng tồn kho còn lại, đề nghị UBND tỉnh Nghệ An báocáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận sự thay đổi trữ lượng và cóý kiến.

Trên đây là ý kiến của Bộ CôngThương, đề nghị quý y ban hướng dẫn các cơ quan liên quanvà các doanh nghiệp trin khai thực hiện ./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Hải quan;
-
Sở Công Thương tỉnh Nghệ An;
- Các DN có tên trong phụ lục (4);
- Lưu: VT, CNNg.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Dương Quang

PHỤ LỤC

DOANH NGHIỆPVÀ LOẠI KHOÁNG SẢN ĐƯỢC XUẤT KHẨU
(Kèm theo công văn số725/BCT-CNNg ngày 24 tháng 01 năm2013)

TT

Tên doanh nghiệp

Loại khoáng sản

Slượng được phép xuất khẩu (tấn)

Đặc tính, cht lượng quặng xuất khẩu

1

Công ty TNHH Ngọc Sáng

Tinh quặng sắt

80.000

Hàm lượng Fe 54%

2

Công ty TNHH Bc Sơn

- Tinh quặng Mangan

120.000

Hàm lượng Mn 13%

- Tinh quặng sắt

50.000

Hàm lượng Fe 42%

3

Công ty TNHH Xây lắp tổng hợp Miền Trung

Tinh quặng sắt

23.000

Hàm lượng Fe 54%

4

Công ty TNHH Xut nhập khẩu khoáng sản Kim Thịnh

Tinh quặng sắt

61.000

Hàm lượng Fe 54%