Mục lục bài viết
1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh có được bồi thường về đất hay không?
Căn cứ vào Điều 61 của Luật Đất đai năm 2013 (thay thế bởi: Luật đất đai năm 2024), nhà nước có quyền thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trong nhiều trường hợp khác nhau. Cụ thể, nhà nước có thể thu hồi đất để:
- Xây dựng nơi đóng quân, trụ sở làm việc cho các đơn vị quân đội.
- Xây dựng căn cứ quân sự để phục vụ cho các hoạt động của quân đội.
- Xây dựng các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt khác để bảo đảm an ninh quốc gia.
- Xây dựng ga, cảng quân sự để phục vụ cho việc di chuyển của lực lượng quân đội.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng kho tàng để lưu trữ các loại vũ khí, trang bị quân đội và các tài sản quan trọng khác của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Sử dụng đất để xây dựng các trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí cho các hoạt động liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng các cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân để đảm bảo sức khỏe và nâng cao năng lực của các chiến sỹ.
- Xây dựng nhà công vụ để phục vụ cho công tác của lực lượng vũ trang nhân dân.
- Xây dựng các cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Tóm lại, nhà nước có quyền thu hồi đất để phục vụ cho nhiều mục đích quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh. Điều này nhằm đảm bảo an ninh, bảo vệ chủ quyền và sự phát triển bền vững của đất nước. Theo pháp luật Việt Nam, khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh thì người sở hữu hoặc sử dụng đất sẽ được Nhà nước bồi thường đầy đủ theo giá trị thực của tài sản bị thu hồi đó. Đồng thời, Nhà nước sẽ hỗ trợ giải phóng mặt bằng, di dời, tái định cư (nếu có), và các chi phí phát sinh khác liên quan đến việc thu hồi đất. Cụ thể, quy định về đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng?
Theo Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, người sở hữu hoặc sử dụng đất có thể được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng. Điều kiện để được bồi thường bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất giao cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Thủ tục chi trả tiền bồi thường khi thu hồi về đất
Theo quy định tại Điều 93 của Luật Đất đai năm 2013, khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, người sở hữu đất được bồi thường theo quy định. Dưới đây là những điểm cần lưu ý liên quan đến tiến trình bồi thường và hỗ trợ:
- Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
- Trong trường hợp cơ quan, tổ chức chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, người có đất thu hồi sẽ được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
- Tiền bồi thường không nhận: Nếu người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiền bồi thường, hỗ trợ sẽ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
- Nếu người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật, số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính sẽ được trừ đi để hoàn trả ngân sách nhà nước.
- Hỗ trợ và tái định cư: Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường không chỉ chi trả tiền mà còn phải cung cấp hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi. Đối với trường hợp đất thu hồi đã có chủ sở hữu hoặc người sử dụng đất đã được cấp quyền sử dụng đất, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải hỗ trợ, tái định cư người có đất thu hồi tại cùng địa điểm hoặc địa điểm gần đó nếu địa điểm cũ không phù hợp để sinh hoạt và sản xuất.
Trong trường hợp người có đất thu hồi không đồng ý với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã có phương án được thực hiện nhưng vẫn có yêu cầu bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khác, người đó có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường hợp thu hồi đất để thực hiện mục đích quốc phòng, an ninh, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng thời hạn, không được chậm trễ, kéo dài thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất thu hồi. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu đất hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; phải chấp hành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê:
- Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
- Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Công ty Luật Minh Khuê gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích về việc bồi thường khi thu hồi đất. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài qua số hotline 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Chân thành cảm ơn quý khách hàng đã hợp tác cùng công ty chúng tôi.