Mục lục bài viết
>> Luật sư tư vấn pháp luật Thuế, gọi: 1900 6162
Luật sư tư vấn:
Trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc thì sẽ được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế. Vậy để được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế cần có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc. Với đội ngũ luật sư có nhiều năm kinh nghiệm về lĩnh vực thuế, công ty Luật Minh Khuê sẽ trả lời một số câu hỏi cụ thể như sau:
1. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là gì ?
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là các tài liêu chứng minh người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, các tài liệu có liên quan đến thuế thu nhập cá nhân bao gồm giấy khai sinh, chứng minh thư nhân dân, giấy xác nhận khuyết tật của pháp luật người khuyết tật…Vì thế để được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
2. Người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh gồm những ai ?
- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
+ Con dưới 18 tuổi.
+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Con đang theo học tại các bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp, tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.
- Các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải nuôi dưỡng trực tiếp như:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
Căn cứ vào điểm g Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm:
- Đối với con ( theo g.1 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC )
+ Đối với con dưới 18 tuổi, hồ sơ cần chuẩn bị gồm: bản chụp chứng minh thư nhân dân ( nếu có), bản chụp giấy khai sinh.
+ Đối với con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động, hồ sơ chuẩn bị gồm: bản chụp chứng minh nhân dân ( nếu có), bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật người khuyết tật, bản chụp giấy khai sinh.
+ Đối với con đang theo học tại các bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp, tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng hồ sơ cần chuẩn bị gồm: bản chụp giấy khai sinh và bản chụp thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác minh nhà trường.
+ Đối với con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì chuẩn bị các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên và kèm theo giấy tờ khác chứng minh mối quan hệ như: quyết định công nhận cha, mẹ, con nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi…
- Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cần chuẩn bị gồm: ( theo
( g.2 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC )
+ Bản chụp sổ hộ khẩu.
+ Bản chụp chứng minh thư nhân dân
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..)
- Đối với cha đẻ, mẹ đẻ , cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ cần chuẩn bị gồm: ( theo g.3 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC )
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân.
+ Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
- Đối với cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải nuôi dưỡng trực tiếp ( theo g.4 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
+ Bản giấy khai sinh hoặc bản chụp chứng minh thư nhân dân.
+ Các giấy tờ hợp pháp chứng minh trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
+ Các giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật xác định mối quan hệ giữa người phụ thuộc và người nộp thuế như: bản chụp sổ hộ khẩu nếu cùng sổ hộ khẩu, bản chụp sổ tạm trú nếu không cùng sổ hộ khẩu, bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng ( nếu có)…
4. Quy định về việc đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
- Người nộp thuế đã đăng ký thuế, được cấp mã số thuế, có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thì sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Thời hạn nộp hồ sơ là trong vòng 3 tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc.
- Người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đúng thời hạn sẽ không được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc .
Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc căn cứ điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
h.2.2) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh
h.2.2.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.2.1.1) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
h.2.2.1.2) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ khai thuế khoán.
h.2.2.2) Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh).
h.2.2.3) Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế - Công ty luật Minh Khuê