1. Kết hôn với công an khi gia đình có người phạm tội?

Thưa luật sư, xin hỏi: Người yêu em là công an. Lý lịch gia đình bên em như này có được kết hôn không ạ: ông nội e theo ngụy sau đó tự hủy hoại thân thể và về quê sau giải phóng bị bắt đi cải tạo 3 tháng, bà nội có huy chương kháng chiến chống mỹ hạng nhì, ba em 2 lần đi tù: Lần 1 đi 6 tháng tù giam do vận chuyển gỗ lậu (lần 2 đi 3 tháng tù giam 3 tháng tù treo cũng vì lí do đó), sau đó 3 năm và đã xóa án tích; bên mẹ và ngoại em trong sạch. Vậy em có đủ điều kiện để kết hôn vs công an không ạ? Em cảm ơn. (Người hỏi: Phạm Thị Thu Hà)

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, Điều kiện để một chiến sỹ công an kết hôn với một người ngoài ngành cũng phải tuân thủ quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cụ thể:

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng”(khoản 2 Điều 5).

Thứ hai, quy định cụ thể trong ngành công an thì công an không được kết hôn với các cá nhân có lý lịch như sau:

Theo Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, ngoài những điều kiện cơ bản nêu trên. Để đáp ứng điều kiện kết hôn với công an thì phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:

+ Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền;

+ Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;

+ Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành;

+ Có gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa;

+ Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch tại Việt Nam).

Xét theo trường hợp của bạn gia đình bạn có ông theo ngụy quân mặc dù đã tự hủy hoại bản thân tuy nhiên gia đình bạn vẫn thuộc gia đình có người làm tay sai cho chế độ nguy quân thì bạn chưa cần phải thực hiện hỏi chi tiết thủ trưởng cơ quan công an nơi người yêu bạn đang làm việc chỉ cần qua quyết định số 1275 là bạn đã không đủ điều kiện để kết hôn với người yêu bạn.

>> Xem thêm: Điều kiện kết hôn với công an theo quy định mới nhất hiện nay?

 

2. Kết hôn với người trong ngành Công an nhân dân khi bố mẹ có án tích?

Xin chào Luật sư ! Người yêu tôi hiện đang công tác trong ngành công an, chúng tôi dự định đi đến hôn nhân. Nhưng kết hôn với công an ngoài điều kiện của Luật hôn nhân và gia đình thì còn phải theo quy định của ngành công an là thẩm tra lý lịch 3 đời của người kết hôn với công an. Hiện tại, anh ruột của tôi có án phạt tù và đã chấp hành án xong. Vậy cho tôi hỏi tôi có được phép kết hôn với công an hay không? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định điều kiện kết hôn như sau:

“ Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Trong đó những trường hợp cấm kết hôn cụ thể như:

- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo

- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Vì ngành công an có đặc thù riêng, phải tuân thủ những nguyên tắc hoạt động quy định tại Điều 5 Luật Công an nhân dân 2014:
"1. Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Công an nhân dân được tổ chức tập trung, thống nhất và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
3. Hoạt động của Công an nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân."

Trong trường hợp người đăng ký kết hôn là cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thông báo cho Thủ trưởng đơn vị của người đó biết. Theo đó, thủ trưởng đơn vị nơi người yêu bạn đang công tác trong lực lưởng vũ trang sẽ tiến hành việc kiểm tra lý lịch tư pháp của cá nhân và thân nhân của người có ý định đăng ký kết hôn với công an dựa trên các quy chuẩn, cụ thể :

Các điều kiện cơ bản không lấy chồng (vợ) công an:

1. Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền

2. Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.

3. Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành...

4. Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.

5. Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)

Như vậy pháp luật chỉ quy định bố mẹ hoặc bản thân không có tiền án hoặc đang chấp hành hình phạt tù, không có quy định về vấn đề anh chị em ruột. Nhưng ngoài ra còn một số các quy định khác nhưng cũng tùy thuộc vào từng địa phương. Chiến sỹ công an chủ động làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy theo mức độ tình cảm của hai người. Tiếp theo chiến sỹ công an làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn, 1 đơn gửi thủ trưởng đơn vị, 1 đơn gửi phòng tổ chức cán bộ. Người dự định kết hôn với chiến sĩ công an làm đơn để kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời của mình;

Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiến hành thẩm tra lý lịch, xác minh người mà chiến sỹ công an dự định kết hôn và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian tiến hành thẩm tra, xác minh lý lịch nói trên khoảng từ 2 đến 4 tháng.

Sau khi thẩm định lý lịch, phòng tổ chức cán bộ ra quyết định có cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ công an đó kết hôn với người chiến sỹ đó dự định cưới thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi chiến sỹ ấy công tác.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Tham khảo ngay: Em gái có được kết hôn với công an khi anh trai có án tích không?

 

3. Khi nào thì được xoá án tích?

Kính gửi Luật Minh Khuê: Em bị phạm tội cướp giật tài sản. Tài sản bọn em cướp là một chiếc mũ vì non nớt mới 18 tuổi gây ra. Nhân thân em tốt chưa từng phạm tội gì đánh nhau hoặc bất cứ một thứ gì liên quan đến pháp luật từ trước năm nay. Em 23 tuổi. Em bị toà tuyên án vào 20/09/2013 là 30 tháng án treo và 59 tháng thử thách tính từ ngày tuyên án. Giờ em đã chấp hành tốt án treo còn án thử thách. Cho em hỏi bao giờ thì em có thể làm đơn xoá án tích vì em đang rất cần xoá sớm luật sư có thể tư vấn cho em được không? Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hình sự, gọi:1900.6162

Trả lời:

Theo Điều 69 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017quy định:

Điều 69. Xóa án tích
1. Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Tại Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định: Đương nhiên được xoá án tích.

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Bạn bị toà tuyên án vào 20/09/2013 là 30 tháng án treo và 59 tháng thử thách tính từ ngày tuyên án. Giờ bạn đã chấp hành tốt án treo còn án thử thách. Bạn bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây: Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo.

Như vậy, sau khi thời gian thử thách kết thúc và bạn không phạm tội mới thì sau một năm bạn được xóa án tích.

Bên cạnh đó, theo Điều 73 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định: Cách tính thời hạn để xoá án tích.

Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích
1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

 >> Tham khảo thêm: Mẫu đơn xin kết hôn với công an mới nhất

 

4. Xoá án tích được quy định như thế nào?

Em bị kết án 24 tháng tù về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. Từ 16/12/2008 đến 16/9/2010. Sau đấy em lại bị bắt về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý. Và hình phạt là 3 năm. 22/08/2011 đến 22/95/2014 em được mãn hạn tù. Như vậy thì bao lâu em được xoá án tích. (người hỏi: Nguyễn Văn Hoàng)

Luật sư trả lời:

Thứ nhất: Đối với trường hợp bạn chưa được xóa án tích mà phạm tội mới thì sẽ bị coi là có tiền án nên sẽ là bất lợi cho bạn trong quá trình tố tụng chứ không ảnh hưởng đến thời gian sau này bạn thử thách khi bạn chấp hành xong bản án mới. Nên thời gian thử thách sau khi chấp hành xong bản án chỉ áp dụng với tội mới là 03 năm tù của bạn. Và bạn là đối tượng đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời gian thử thách được đáp ứng đủ điều kiện.

Thứ hai: Theo quy định pháp luật tại Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi 2017 quy định thì với mức án của bạn là 03 năm tù thì thời gian thử thách sau khi chấp hành xong bản án là 02 năm theo Điểm b Khoản 2 Điều 70 . Trong 02 năm này mà bạn không vi phạm tội mới thì sẽ được đương nhiên xóa án tích theo quy định pháp luật. Theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền gồm Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án phối hợp với Sở tư pháp để xóa án tích cho bạn nhưng thực tế để được xóa án tích bạn phải tự làm đơn yêu cầu xóa án tích gửi lên Tòa án xét xử sơ thẩm để được xóa án tích và Sở tư pháp sẽ căn cứ vào quyết định Xóa án tích của Chán án mà ra lý lịch tư pháp không tiền án tiền sự cho bạn.

>> Xem thêm: Mẫu lý lịch tự khai kết hôn với công an mới nhất

 

5. Xin tư vấn xoá án tích theo quy định hiện nay?

Kính gửi luật sư nhờ luật sư tư vấn dùm c tôi bị giam vào ngày 8/3/2010 bị xử 3 năm về tội gây roi trật tự nơi công cộng và được giảm 5 tháng về ngày 8/10/2012. Nay bị bắt vào tội tàng trữ trái phép chất ma tuý vào ngày 18/11/2014 trong người có 1,1256g ma để sử dụng. Trong cáo trạng thấy ghi điểm p, khoản 2, điều 194. Vậy xin hỏi luật sư c tôi có được xoá án tích chưa. Và bị xử khoản bao nhiên năm ? Xin cám ơn ! (người hỏi: - Dung Pham)

Luật sư trả lời 

Theo quy định tại Điều 70 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 về đương nhiên xoá án tích.

Trong trường hợp nếu bạn bị kết án 3 năm thì theo quy định trên bạn đã đủ điều kiện để xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong bản án và hình phạt bổ sung bạn không phạm tội mới. Tham khảo: Người theo đạo Thiên chúa có được kết hôn với công an không?