1. Không có giấy đăng ký kết hôn yêu cầu ly hôn được không ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Khi ly hôn cần những gì ạ ? Không có đăng ký kết hôn có ly hôn được không ạ ? Cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thủ tục ly hôn bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

- Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

- Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

- Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

- Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao Giấy khai sinh của các con;

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn

Căn cứ theo Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn...

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Về vấn đề chia con chung khi ly hôn:

Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 ​Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

"Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;"

Vậy đối với đơn phương ly hôn thì phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà người còn lại cư trú. Còn ly hôn thuận tình thì có thể yêu cầu giải quyết tại TAND cấp huyện nơi chồng hoặc vợ cư trú đều được.

2. Sau ly hôn có quyền giành lại con có đúng không ?

Chào công ty Luật Minh Khuê! Cho tôi hỏi một vấn đề như sau: Cách đây 3 năm, tôi và chồng ly hôn; thời điểm đó con tôi còn quá nhỏ nên Tòa án giao con cho tôi nuôi. Đến nay cháu đã hơn 3 tuổi, chồng tôi nộp đơn ra Tòa để kiện đòi giành lại quyền nuôi con. Tòa nói rằng chồng tôi có quyền đó, vậy cho tôi hỏi có phải khi con tôi đủ 3 tuổi thì tôi phải đưa con cho chồng nuôi không?
Tôi cảm ơn công ty!

Trả lời:

Căn cứ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

Luật có quy định về quyền nuôi con sau khi ly hôn, theo đó căn cứ vào độ tuổi của con và thỏa thuận của cha mẹ mà Tòa án sẽ quyết định ai là người nuôi con:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Dựa vào quy định trên thì con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Ở độ tuổi 36 tháng trở lên đến dưới 7 tuổi thì Tòa sẽ căn cứ vào điều kiện nuôi con của cha, mẹ để giải quyết.

Sau khi ly hôn, việc mẹ tiếp tục là người nuôi con hay bố sẽ là người nuôi con phụ thuộc vào một trong hai căn cứ sau:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Như bạn trình bày, trường hợp của bạn không có thỏa thuận giữa hai bên vợ chồng về việc thay đổi người nuôi. Vậy chỉ còn phương án còn lại là bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Việc Tòa án nói chồng bạn kiện đòi thay đổi người nuôi con là quyền của anh ấy là không sai.

Tuy nhiên, quyền ở đây là quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết, chứ không phải quyền được nuôi con khi con đủ 36 tháng tuổi. mà trường hợp này chồng bạn chỉ có quyền nuôi cháu khi anh ấy chứng minh được bạn đã không còn đủ điều kiện chăm sóc con như trước đây nữa.

Một số căn cứ về điều kiện nuôi con không còn được đảm bảo như:

- Bạn không có khả năng tài chính để nuôi con như trước đây (ví dụ: thất nghiệp...)

- Hoàn cảnh gia đình bạn có khó khăn

- Nhân thân bạn không tốt: thường xuyên có hành vi đánh đập con, bỏ bê con..

- Bạn không chăm sóc con tốt khiến cháu thường xuyên ốm đau, không phát triển sức khỏe...

Vì thế nếu như chồng bạn không chứng minh được những lý do trên, thì bạn vẫn sẽ là người được trực tiếp nuôi con.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về câu hỏi Sau ly hôn con đủ 36 tháng tuổi thì bố có quyền giành lại con có đúng không?

3. Chồng bị động kinh khi ly hôn vợ có được nuôi con không ?

 

Chồng bị động kinh khi ly hôn vợ có được nuôi con không ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, hai con của bạn đều được giao cho bạn nuôi sau khi ly hôn, trong trường hợp này bạn có điều kiện kinh tế không tốt nhưng vẫn có khả năng đáp ứng được các lợi ích của con thì bạn hoàn toàn có quyền nuôi con sau khi ly hôn.

Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được."

Như vậy, bạn có quyền được xin đơn phương ly hôn nếu như Tòa án có căn cứ về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hay chồng bạn vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài.

4. Ly hôn như thế nào khi chồng giữ giấy khai sinh của con ?

Trả lời:

Khoản 1, Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Do đó, nếu đối phương (vợ hoặc chồng) không đồng ý kí vào đơn thì bên còn lại có thể làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

1. Đơn xin ly hôn

2. Bản sao Giấy khai sinh của con ; trong trường hợp bạn không có bản sao giấy khai sinh của con thì bạn cũng có thể yêu cầu UBND cấp xã cấp lại trích lục bản sao giấy khai sinh của con bạn .

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn ;

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

5. Các giấy tờ chứng minh về tài sản: ví dụ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

Về quyền nuôi con khi ly hôn , Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Vậy trong trường hợp này, con bạn dưới 36 tháng tuổi nên khi bố mẹ ly hôn tòa án sẽ xem xét để giao quyền ly hôn cho người mẹ , tuy vậy việc bạn đang đi học chưa có thu nhập ổn định cũng là một điểm bất lợi khi bạn giành quyền nuôi con , do đó để giành được quyền nuôi con bạn nên đưa ra những căn cứ để chứng minh mình có thu nhập ổn định và có đủ thời gina để chăm sóc con .

5. Đơn ly hôn phải viết tay hay xin mẫu của tòa án ?

Phải viết đơn hay xin mẫu đơn ly hôn?

Luật sư tư vấn:

1. Về thuận tình ly hôn:

Bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin thuận tình ly hôn;

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

- Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao có chứng thực)

- Chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực, nếu có).

Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của là tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong hai người cư trú.

Sau khi đã có đủ các giấy tờ trên chị nộp lên toà án và nộp án phí (khi toà án đã thụ lý). Án phí với các vụ án ly hôn không phân chia tài sản là 200.000 đồng.

Trong trường hợp này chị sẽ làm đơn và gửi xuống Tòa án nhân dân cấp huyện nơi hai vợ chồng bạn cư trú chung. Nếu không có nơi cư trú chung thì sẽ làm làm một tờ đơn thỏa thuận lựa chọn Tòa án để giải quyết.

2. Về Đơn phương ly hôn:

Thủ tục đơn phương ly hôn chị sẽ chuẩn bị như trên nhưng mẫu đơn ở đây sẽ là mẫu đơn đơn phương ly hôn.

Chị sẽ nộp đơn lên Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn cư trú theo điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

3. Về mẫu đơn ly hôn:

Pháp luật không quy định bạn cần tự viết đơn hay xin mẫu đơn tại tòa án. Vì vậy, bạn có thể tự viết đơn hoặc xin mẫu đơn tại tòa án.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Luật hôn nhân - Luật Minh Khuê