Mục lục bài viết
1. Làm hồ sơ giả vay vốn ngân hàng chịu trách nhiệm gì ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Khuê. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Trong trường hợp này ông Lân không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể
Ông Lân không bị truy cứu tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tư cách là người đồng phạm theo điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 vì theo điều 17 Bộ luật hình sự quy định về đồng phạm thì :
"Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành."
Dấu hiệu của đồng phạm là những người đồng phạm cùng cố ý thực hiện tội phạm, vì họ cố ý thực hiện hành vi phạm tội nên họ phải biết trước về kế hoạch cũng như việc thực hiện hành vi phạm tội và thực hiện hành vi phạm tội với tư cách là người tổ chức, người thực hành, người xúi giục và ngườ giúp sức. Trong trường hợp trên toàn bộ quá trình vụ án ông Lân không hề biết về hành vi phạm tội của bà An và ông Lân chỉ trả lời theo chỉ thị của bà Trang là trả vào có cho vay lại nên không thể nói ông Lân là đồng phạm trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn của Công ty chúng tôi. Nếu còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ qua địa chỉ email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài 1900.6162 để được tư vấn Trân trọng./.
2. Làm thế nào để đòi nợ theo đúng quy định của pháp luật?
Luật sư tư vấn:
Trường hợp bạn cho bạn mình vay tiền và cho mượn máy tính tức là 2 bên đã xác lập giao dịch cho vay tài sản.
Theo quy định tại đều 474 của Bộ luật dân sự năm 2005 (tham khảo thêm: Bộ luật dân sự năm 2015):
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác...”.
Như vậy, bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến tòa án cấp quân, huyện, thị xã nơi bị đơn cư trú để yêu cầu người đó trả lại tài sản đã vay.
Tiếp đó trong trường hợp nếu nhận thấy có dấu hiệu gian dối khi giao dịch hoặc bỏ trốn sau khi giao dịch nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng khoản tiền vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả thì hành vi của người đó có dấu hiệu tội phạm (Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản). Trong trường hợp này, bạn cần làm đơn tố giác gửi cơ quan điều tra, đề nghị điều tra, xử lý người vay. Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Nếu cơ quan điều tra xử lý người vay bằng biện pháp hình sự thì quá trình giải quyết vụ án sẽ giải quyết đồng thời việc bồi thường cho những người bị hại do hành vi phạm tội đó gây ra.
3. Tư vấn về việc vay nợ có ủy quyền ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự :1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 342 Bộ luật dân sự năm 2005 thì thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Căn cứ tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định :
"Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất."
Trong trường hợp trên, bạn được bạn mình nhờ đứng tên trên sổ đỏ của mảnh đất thì đương nhiên quyền sử dụng mảnh đất này thuộc về bạn, bạn có quyền tham gia các giao dịch liên quan đến mảnh đất, kể cả việc thể chấp vay vốn ngân hàng. Trong mối quan hệ dân sự với ngân hàng, bạn với tư cách là bên vay tài sản và là bên thế chấp tài sản. Do đó đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bạn không trả được tiền cho ngân hàng thì hợp đồng thế chấp sẽ được xử lý Bộ luật dân sự năm 2015.
Ngoài ra, Điều 303 Bộ luật dân sự 2015 quy định phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp như sau:
1. Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Vậy mảnh đất bạn thế chấp sẽ được ngân hàng xử lý theo phương thức mà giữa bạn với ngân hàng đã thỏa thuận tại hợp đồng thuê tài sản trước đó hoặc sau khi đến hạn trả nợ hai bên đã thỏa thuận; nếu bạn và ngân hàng không thỏa thuận gì về phương thức xử lý thì mảnh đất đó sẽ được đem bán đấu giá theo thủ tục về bán đấu giá.
4. Khởi kiện đòi nợ như thế nào ?
Vì là chỗ quen biết nên tôi không làm hợp đồng. Nhưng khi thanh toán tiền lần 2 tôi có bắt anh A xác nhận và kí tên. Tôi còn quay được cả video trong đó anh A có thừa nhận nợ của tôi 53 triệu nữa. Xin hỏi luật sư trường hợp của tôi có thể khởi kiện anh A được không ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!
Người gửi: VDX
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Việc mua bán giữa bạn và anh A được hình thành thông qua hợp đồng mua bán tài sản dưới hình thức là hợp đồng miệng. Theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự năm 2015 thì anh A- tức bên mua, có nghĩa vụ phải trả đủ tiền cho bạn theo đúng thỏa thuận.
"Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Theo đó, bạn có nghĩa vụ trả tiền theo khoản 1, điều 440 Bộ luật dân sự 2015
Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
Việc anh A không thanh toán đủ số tiền như đã thỏa thuận là vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng vì vậy bạn hoàn toàn có thể khởi kiện anh A về hành vi này theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
"Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình."
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng ./.
5. Bên vay không trả nợ đúng hạn thì giải quyết như thế nào?
>> Luật sư tư vấn luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Do hai bên ban đầu có xác nhận với nhau giấy vay nợ và sau đó do bên vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trong giấy vay nên hai bên có thỏa thuận với nhau nhập tiền gốc và lãi trên nợ quá hạn thì không vi phạm pháp luật. Việc lãi suất quy định như sau:
Căn cứ quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định lãi suất như sau:
Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Bên cạnh đó, theo quy định của BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội cho vay nặng lãi như sau:
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Như vậy, nếu bạn cho vay lãi suất gấp 5 lần theo quy định pháp luật dân sự nêu trên và thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên thì bạn thuộc trường hợp cho vay nặng lãi.
Trong trường hợp này, quý khách toàn có quyền khởi kiện người đó ra tòa án nhân dân quận/huyện nơi người đó đang sinh sống yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi khởi kiện tại tòa, quý khách cần cung cấp chứng cứ chứng minh về việc vay và cho vay giữa hai bên. Tòa sẽ xác minh quan hệ vay nợ đó có đúng hay không. Nếu đúng như những gì bạn trình bày, tòa sẽ yêu cầu người kia trả lại khoản tiền vay cho bạn. Trong trường hợp người đó không đủ khả năng trả tiền cho bạn thì tòa sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án buộc người đó phải trả nợ.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh KHuê