Mục lục bài viết
- 1. Làm thế nào để ly hôn khi chồng không hợp tác?
- 1.1 Quy định về ly hôn đơn phương
- 1.2 Trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết ly hôn đơn phương
- 1.2.1 Thủ tục ly hôn đơn phương:
- 1.2.2 Trình tự ly hôn đơn phương:
- 1.2.3 Thời gian giải quyết:
- 1.3 Ly hôn trong trường hợp chồng không chịu hợp tác trong quá trình giải quyết ly hôn:
- 2. Ly hôn khi vợ ngoại tình thực hiện trong bao lâu?
- 3. Chia tài sản là quyền sử dụng đất khi ly hôn?
- 4. Thủ tục và hồ sơ, lệ phí tách hộ khẩu thường trú sau khi ly hôn?
- 5. Chồng bỏ đi biệt tích, vợ có được ly hôn đơn phương không?
1. Làm thế nào để ly hôn khi chồng không hợp tác?
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900 6162
Luật sư tư vấn:
1.1 Quy định về ly hôn đơn phương
1.2 Trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết ly hôn đơn phương
Ly hôn theo yêu cầu một bên cần có các giấy tờ như sau:
1.2.1 Thủ tục ly hôn đơn phương:
Bao gồm:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu, Căn cước công dân hoặc CMTND (bản sao);
- Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có con);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ, sổ hồng); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm…
1.2.2 Trình tự ly hôn đơn phương:
- Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;
- Bước 2: Trường hợp Đơn khởi kiện và hồ sơ hợp lệ, Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
- Bước 3: Quý khách nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
- Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
1.2.3 Thời gian giải quyết:
1.3 Ly hôn trong trường hợp chồng không chịu hợp tác trong quá trình giải quyết ly hôn:
Điều 227, điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Về việc xét xử khi vắng mặt đương sự. Trong trường hợp ly hôn đơn phương mà chồng không hợp tác thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn vắng mặt.
"Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ."
"Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này."
Như vậy: Khi vợ có đủ căn cứ về việc chồng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ, chồng (cụ thể là ngoại tình) thì vợ hoàn toàn có quyền khởi kiện ly hôn theo yêu cầu một bên lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Nếu trong trường hợp chồng không hợp tác Tòa án sẽ xét xử vắng mặt người chồng theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Ly hôn khi vợ ngoại tình thực hiện trong bao lâu?
Luật sư tư vấn:
1. Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên (như trích dẫn phần trên). Như vậy khi ly hôn đơn phương bạn là người làm đơn, không có sự hợp tác đồng ý từ phía vợ/chồng, vậy bạn phải có đủ căn cứ chứng minh mâu thuẫn thì mới được tòa án giải quyết.
Thời gian giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 :
"Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử.
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật."
Như vậy thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương có thể kéo dài tư 4- 6 tháng. Nếu bạn muốn được giải quyết nhanh hơn thì có thể thỏa thuận với vợ bạn về việc xin ly hôn thuận tình.- Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình: Từ 1 đến 2 tháng. Việc thuận tình ly hôn phải đảm bảo vợ chồng bạn đều thỏa thuận thông nhất được cả ba vấn đề: cùng muốn ly hôn, không có tranh chấp về tài sản và quyền nuôi con.
>> Bài viết tham khảo thêm: Đơn ly hôn thuận tình viết như thế nào để được Toà án chấp nhận?
3. Chia tài sản là quyền sử dụng đất khi ly hôn?
>> Luật sư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Đối với vấn đề của bạn, cần xác định rõ quyền sử dụng đất mà bố bạn để lại cho chị bạn được hình thành trước hay trong thời kì hôn nhân của anh chị bạn. Nếu hình thành trước thời kì hôn nhân hoặc trong thời kì hôn nhân mà sau đó anh chị bạn thỏa thuận nó trở thành tài sản chung thì mảnh đất đó là tài sản chung của anh chị bạn. Nếu tài sản được bố bạn tặng cho riêng chị bạn trong thời kỳ hôn nhân hoặc trước thời kỳ hôn nhân mà không có thỏa thuận nó trở thành tài sản chung thì tài sản đó là tài sản riêng của chị bạn căn cứ vào Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
"Điều 43 Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng..."
Như vậy nếu đó là tài sản riêng của chị bạn thì không cần phải chia khi ly hôn. Còn nếu đã có thỏa thuận nó trở thành tài sản chung của cả hai anh chị thì sẽ được chia theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng..."
Đối với trách nhiệm của bố mẹ với con cái căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình như sau:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó
>> Xem thêm:
4. Thủ tục và hồ sơ, lệ phí tách hộ khẩu thường trú sau khi ly hôn?
Trả lời:
Chào bạn, Theo quy định của Hiến pháp Việt Nam, Công dân có quyền tự do cư trú, lựa chọn chỗ ở của mình phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, sau khi ly hôn bạn hoàn toàn có quyền tách khẩu ra khỏi hộ khẩu của gia đình nhà chồng. Tôi xin tư vấn về thủ tục tách khẩu như sau:
- Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Xuất trình Sổ hộ khẩu;
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
>> Tham khảo: Mua đơn ly hôn ở đâu? Có mấy loại đơn xin ly hôn?
5. Chồng bỏ đi biệt tích, vợ có được ly hôn đơn phương không?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, quyền ly hôn:
Vợ, chồng đều có thể đồng thời yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn hoặc mỗi bên vợ hoặc chồng có thể yêu cầu giải quyết ly hôn từ một phía (đơn phương ly hôn), theo khoản 2 Điều 56, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn: "2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn."
Thứ hai, Tuyên bố mất tích:
- Trường hợp một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng không có tin tức gì xác thực người này còn sống, hay đã chết thì Tòa án có thể tuyên người đó mất tích. Đồng thời, tại khoản 2, Điều 68, Bộ luật dân sự 2015 quy định trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. "2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình."
Như vậy: Trong trường hợp này của bạn nếu chồng bạn bỏ đi biệt tích không rõ hiện đang ở đâu cũng như không xác định được người này còn sống hay đã chết thì sau quá trình dùng đủ mọi biện pháp thông báo, tìm kiếm mà không có thông tin thì có thể làm thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích thì có thể yêu cầu giải quyết cho ly hôn (hồ sơ ly hôn gửi kèm theo Quyết định của tòa án tuyên bố chồng bạn bị mất tích).
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.