Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn ly hôn ở Tòa án quận Long Biên, Hà Nội
Trả lời:
1. Mẫu đơn ly hôn của Tòa án nhân dân quận Long Biên, thành phố Hà Nội:
>> Tải ngay: Mẫu đơn ly hôn của tòa án nhân dân quận Long Biên, TP Hà Nội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN LY HÔN
Kính gửi: Tòa án nhân dân quận Long Biên
Tôi tên là:……………………………..…Sinh năm:.……………….SĐT:………
HKTT :………………………………………………………………………………
Hiện trú tại :………………………………………………………………………….
Nghề nghiệp :……………………………………………………………………….
Tôi làm đơn này xin ly hôn với:
Anh (chị) :……………………………… Sinh năm:.……………….SĐT:………..
HKTT :………………………………………………………………………………
Hiện trú tại :………………………………………………………………………….
Nghề nghiệp :………………………………………………………………………...
Chúng tôi đã đăng ký kết hôn ngày….tháng.…năm……….tại UBND xã (phường):
……………………………………………………………………………………….
Sau khi kết hôn, chúng tôi chung sống hạnh phúc đến………………………
Thì phát sinh mâu thuẫn. (Yêu cầu trình bày cụ thể nguyên nhân, diễn biến mâu thuẫn? Vợ chồng đã sống ly thân hay chưa? Ly thân từ thời gian nào? Mâu thuẫn đã trầm trọng kéo dài hay chưa?).
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Nay tôi tự nguyện làm đơn này xin ly hôn với:……………………………………
1. Về con : Chúng tôi có các con chung là (Ghi rõ họ tên và ngày tháng năm sinh):
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Khi ly hôn, nguyện vọng của tôi về con là :
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Nguyện vọng của tôi về việc đóng góp phí tổn nuôi con là :
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
2. Về tài sản chung vợ chồng gồm :
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Nguyện vọng của tôi có (không) yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung :
3. Về công nợ chung vợ chồng gồm : (Có nợ ai hay không ?)
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Xin trân trọng cảm ơn !
………., ngày…….tháng……năm………..
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên)
2. Hướng dẫn khai đơn xin ly hôn:
a. Đơn xin ly hôn.
Vợ chồng kết hôn với nhau năm nào? Đăng ký kết hôn tại đâu.
Sau khi cưới, vợ chồng sống hòa thuận đến năm nào thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là gì (khai rõ và đầy đủ)?
Đến tháng năm nào thì mâu thuẫn trầm trọng?
Vợ chồng đã sống ly thân hoặc cắt đứt mối quan hệ tình cảm với nhau từ tháng năm nào?
Nay xác định tình cảm vợ chồng còn hay hết, mục đích hôn nhân có đạt được không?
Nay xin yêu cầu được ly hôn.
b. Về con chung.
Có mấy con chung? Ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của các con, và các con hiện đang ở với ai?
Nếu được ly hôn, yêu cầu được nuôi con nao? Lý do được yêu cầu nuôi con?
Có yêu cầu đóng góp phí tổn nuôi con hay không?
c. Về tài sản.
Có yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung không? Nếu yêu cầu tòa án giải quyết thì liệt kê rõ và cung cấp các giấy tờ tài liệu chứng minh nguồn gốc tài sản? Có đơn tự định giá giá trị tài sản tranh chấp. Nếu không yêu cầu thì không phải liệt kê, và ghi rõ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
d. Về công nợ.
Ghi rõ có yêu cầu Tòa án giải quyết không? nếu yêu cầu thì ghi rõ từng khoản nợ và cung cấp các tài liệu kèm theo.
3. Hồ sơ ly hôn và các giấy tờ kèm theo:
- Đơn ly hôn (theo mẫu) (Trong trường hợp vợ có thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền đơn phương ly hôn).
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. (Nếu không có bản chính thi cung cấp bản sao hoặc trích lục và làm đơn trình bày ghi rõ lý do không có bản chính).
- Bản sao giấy khai sinh của các con chung.
- Bản sao chứng minh thư nhân dân của hai vợ chồng.
- Bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản xác nhận nơi cư trú của công an xã (phường) nơi hai vợ chồng đang sinh sống tại thời điểm nộp đơn khởi kiện (Nội dung: Hiện đang sinh sống và ăn ở thường xuyên tại địa chỉ cần xác nhận để xác định thẩm quyền của Tòa án).
- Nếu yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản và công nợ thì cung cấp các tài liệu chứng cứ kèm theo chứng minh tài sản chung và công nợ.
Ghi chú:
- Bản sao là bản photo có công chứng hoặc chứng thực. Yêu cầu bản sao tại thời điểm nộp đơn khởi kiện.
Mọi vướng mắc về pháp lý vềbạn hãy vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật Minh Khuê qua tổng đài tư vấn 27/7 số: 1900.6162 để được giải đáp.
2. Chồng có quyền ly hôn khi bỏ nhà đi không?
Trả lời:
1. Ly hôn đơn phương là gì? Điều kiện ly hôn đơn phương?
Khi anh rể và chị gái bạn chun sống và có với nhau 3 đứa con, tuy nhiên vì cuộc sống khôn có tình cảm nên anh rể đã có người khác. Điều đó chứng tỏ giữa hai vợ chồng anh chị bạn đã không còn tình cảm và cuộc sống không thấy hạnh phúc, không tìm được tiếng nói chung. Trong trường hợp này, ảnh rể bạn hoặc chị gái bạn có thể đơn phương ly hôn.
Vì theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."
Việc anh rể có người khác cũng có thể hiểu rằng cuộc hôn nhân của hai người họ rơi vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đư
2. Ai là người trực tiếp nuôi con khi hai người ly hôn?
Khi ly hôn, việc ai là người sẽ trực tiếp nuôi con, chăm sóc con cũng là một trong những vấn đề khiến hai người trăn trở. Bởi lẽ, nếu con ở với người này thì người kía không cảm thấy an tâm, hoặc không muốn chia rẽ các con khi mỗi người nuôi 1 con. Nhưng đó vẫn là việc phải làm, phải đưa ra quyết định bằng không Tòa án sẽ đưa ra phán quyết cuối cùng về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con.
Cụ thể theo Luật hôn nhân và gia đình có quy định:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Dựa vào quy định trên, nếu con dưới 36 tháng thì thông thường người mẹ sẽ được quyền nuôi con, còn nếu con đã trên 36 tháng tuổi thì cả hai vợ chồng sẽ có quyền ngang nhau dựa vào các yếu tố như: điều kiện kinh tế (thu nhập ), nơi ăn chốn ở, thời gian dành cho con, lối sống đạo đức của hai bên.....từ đó Tòa án sẽ có căn cứ đưa ra phán quyết ai sẽ là người nuôi con.
3. Vấn đề chia tài sản của 2 vợ chồng trong khối tài sản chung với mẹ chồng thì được tiến hành theo nguyên tắc nào?
Khi hai vợ chồng kết hôn sẽ hình thành nên nhữn tài sản chung, hoặc cũng sẽ vẫn có những tài sản riêng như tài sản có được do được nhận tặng cho riêng, thừa kế riêng...Vậy trong trường hợp này vợ chồng anh chị sống chung với bố mẹ chồng và tài sản chung với bố mẹ chồng thì sẽ được xác định như sau:
"Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này."
Như vậy, nếu hai vợ chồng anh chị không xác định được tài sản của mình trong khối tài sản chung đó thì sẽ được chia 1 phần dựa vào công sức đóng góp, nếu trường hợp không xác định được thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Vợ không có mặt tại toà để giải quyết ly hôn được không?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Khi Tòa án đã thông báo hợp lệ về phiên hòa giải trong vụ án ly hôn của vợ chồng bạn, mà vợ bạn - với tư cách là bị đơn, không tham gia phiên hòa giải thì Tòa án vẫn mở phiên hòa giải như đã thông báo. Việc bị đơn không tham gia phiên hòa giải rơi vào trường hợp quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được, đó là:
Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Vì vậy, Tòa án sẽ có biên bản không hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Nếu vợ bạn tiếp tục không có mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự như sau:
Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
-> Như vậy, việc vợ bạn vắng mặt - không tham gia phiên tòa, thì Tòa án vẫn tiến hành các trình tự, thủ tục giải quyết vụ án đơn phương ly hôn của bạn mà không phụ thuộc vào việc có hay không có sự có mặt của bị đơn. Nếu căn cứ ly hôn được nguyên đơn đưa ra chứng minh được về tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, thì Tòa án vẫn ra bản án cho phép các bên ly hôn. Ngược lại, nếu căn cứ ly hôn không thuyết phục hoặc không có căn cứ ly hôn thì Tòa án cũng có thể ra bản án không cho phép các bên ly hôn.
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đinh 2014 quy định:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Việc nuôi con sau khi ly hôn sẽ do hai vợ chồng thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, Tòa sẽ quyết định dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con. nếu con từ đủ 7 tuổi sẽ xem xét nguyện vọng của con.
4. Hướng dẫn thực hiện thủ tục ly hôn theo yêu cầu của vợ?
Luật sư tư vấn:
Nếu bạn không đồng ý ly hôn thì theo quy định pháp luật vợ bạn có quyền ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, khi Tòa án thụ lý, nếu không chứng minh được căn cứ ly hôn theo điều 56 dưới đây thì Tòa cũng không giải quyết cho ly hôn.
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Người viết đơn ly hôn đơn phương?
5. Thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Thủ tục thuận tình ly hôn
Điều kiện tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn
- Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn.
- Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
- Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Lưu ý: Trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm hoặc tuy có thoả thuận nhưng không đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung.
Thủ tục thuận tình ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.
Lưu ý: trong trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì nộp đơn tại TAND cấp tỉnh.
Bước 2: Sau khi nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Toà án cho người đã nộp đơn.
Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.
Lưu ý: Nếu TAND cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Bước 4: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Lưu ý: Phiên họp này phải có sự tham dự của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cung cấp với Toà án thụ lý giải quyết.
Bước 5: Toà án ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn.
Lưu ý: Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay.
Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình: Bộ luật Tố tụng Dân sự hiện nay không quy định cụ thể thời hạn giải quyết đối với “việc dân sự” yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Nhưng thực tế thời gian này sẽ nhanh hơn so với thời gian giải quyết vụ án đơn phương xin ly hôn).
Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn gồm có:
Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
Thủ tục đơn phương ly hôn
Trình tự xin ly hôn đơn phương
Bước 1: Vợ hoặc chồng (nguyên đơn) nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.
Lưu ý: Nếu vợ/chồng hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì phải nộp đơn tại TAND cấp tỉnh.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết vụ án và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp đơn.
Lưu ý: Trong thực tế thời gian này thường lâu hơn.
Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Lưu ý: Nếu TAND cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc Quyết định giải quyết vụ án.
Thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương
Thời hạn chuẩn bị xét xử: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Lưu ý, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời gian có thể lâu hơn.
Thời hạn mở phiên tòa: Từ 01 đến 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Hồ sơ khởi kiện xin ly hôn gồm có:
- Đơn xin ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung.
Thưa luật sư em có chút vấn đề muốn luật sư..tư vấn giúp em....em với vợ em ly thân đã 2 năm nhưng đến nay em muốn ly hôn..và vợ em cũng đồng ý....nhưng vợ em chỉ ký vào đơn ly hôn đồng thuận... Mà không đi ra tòa... Vì lý do đi làm xa không có thời gian đi đi về về....vậy thưa luật sư bây giờ em phải làm gì và chử ký của vợ em có tác dụng không ạ....thân gửi luật sư..,
Về vấn đề thẩm quyền trong ly hôn thì theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩmTranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình.
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;
k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;
o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;
p) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;
q) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;
r) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;
s) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;
t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;
v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;
x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.
3. Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
Như vậy, nếu vợ anh không về thì anh có thể nộp đơn đế nơi mà chị đang sinh sống.Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.