CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀCẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xâydựng,
Chínhphủ ban hành Nghị định về cải tạo, xây dựng lại nhàchung cư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điềuchỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết vềviệc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở và việc bố trí nhà ở chongười được tái định cư; quy định một số cơ chế, chính sách về quy hoạch, đấtđai, tài chính, tín dụng, công nghệ xây dựng để đầu tư cảitạo, xây dựng lại các nhà chung cư.
2. Việc phá dỡ, giải phóng mặt bằngđối với nhà chung cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụngvào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng khôngthuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượngáp dụng
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhântrong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài cóliên quan đến hoạt động cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
2. Cơ quan quản lý nhà nước liên quanđến hoạt động cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quanđến hoạt động cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Đỉều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dướiđây được hiểu như sau:
1. Chung cư độc lập là một khối(block) nhà chung cư (có một hoặc một số đơn nguyên) được xây dựng trên một khuđất theo quy hoạch.
2. Khu chung cư là khu có từ 02 khối(block) nhà chung cư trở lên được xây dựng trên một khuđất theo quy hoạch.
3. Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, cónguy cơ sụp đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng (sau đây gọi chunglà nhà chung cư bị hư hỏng nặng) là nhà chung cư hết niên hạn sử dụng, nhàchung cư đã bị lún, nứt, nghiêng và các hiện tượng bất thường khác theo tiêuchuẩn đánh giá mức độ nguy hiểm kết cấu nhà chung cư và kết luận kiểm định chấtlượng của cơ quan có thẩm quyền ban hành mà cần phải di dời, phá dỡ trong thờigian nhất định để bảo đảm an toàn cho người sử dụng.
4. Nhà chung cư nguy hiểm là nhàchung cư hết niên hạn sử dụng, nhà chung cư đã bị xuống cấp, lún, nứt, nghiêngvà các hiện tượng bất thường khác theo tiêu chuẩn đánh giá mức độ nguy hiểm kếtcấu nhà chung cư và kết luận kiểm định chất lượng của cơquan có thẩm quyền ban hành mà cần phải di dời, phá dỡ khẩn cấp.
5. Dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lạinhà chung cư là dự án phá dỡ một phần hoặc toàn bộ nhàchung cư cũ và công trình hiện trạng (nếu có) để cải tạo, nâng cấp mặt ngoài,kết cấu công trình, mở rộng diện tích, điều chỉnh cơ cấudiện tích căn hộ của nhà chung cư đó hoặc xây dựng mới nhà chung cư và côngtrình kiến trúc, hạ tầng theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sởhữu căn hộ nhà chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư.
7. Chủ sở hữucăn hộ nhà chung cư là người đã được cấp hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấychứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản khác gắn liền vớiđất đối với căn hộ đó theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật vềnhà ở.
8. Chủ sở hữu diện tích khác trongnhà chung cư là người đã được cấp hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhậnquyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản khác gắn liền với đất đốivới phần diện tích đó theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật vềnhà ở.
Trường hợp nhà chung cư có căn hộ vàphần diện tích khác thuộc sở hữu nhà nước thì người đạidiện chủ sở hữu là tổ chức, cơ quan hoặc đơn vị theo quy định của pháp luật vềquản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
9. Người sử dụng nhà chung cư là chủsở hữu hoặc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hợp pháp nhà chung cưthông qua các hình thức thuê, mượn, ở nhờ, được ủy quyềnquản lý sử dụng hoặc sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắcthực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Việc cải tạo, xây dựng lại nhàchung cư phải được triển khai thực hiện theo dự án, không thực hiện việc xâydựng lại đơn lẻ từng nhà (trừ trường hợp chung cư độc lập), bảo đảm phù hợpvới yêu cầu tại Khoản 3 Điều 112 của Luật Nhà ở.
2. Mỗi khu vực có nhà chung cư cầncải tạo, xây dựng lại có thể triển khai một hoặc nhiều dựán phù hợp với quy hoạch đô thị do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tiêuchuẩn, quy chuẩn xây dựng đã được ban hành.
3. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cưcó nhu cầu tái định cư tại chỗ mà một căn hộ chung cư cũ có từ 02 sổ hộ khẩu trở lên thì ngoài phần diện tích nhà ở mới được bố trí theo quy định tại Điểmb Khoản 1 Điều 116 của Luật Nhà ở, chủ sở hữu được ưu tiên mua thêm căn hộ tạicùng địa điểm theo giá kinh doanh do chủ đầu tư dự án và chủ sở hữu nhà chungcư thỏa thuận.
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia thựchiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và các chủ sở hữu nhà chung cưthuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chungcư quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở được hưởng các cơ chế, chính sách theoquy định tại Chương III của Nghị định này.
Điều 5. Các hình thức thực hiệndự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
Các hình thức thựchiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Điều 113của Luật Nhà ở, bao gồm:
1. Các chủ sở hữu của nhà chung cưthuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Điều 110 củaLuật Nhà ở lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập, hoạt động theo quyđịnh của pháp luật và có chức năng kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chunglà doanh nghiệp kinh doanh bất động sản) tham gia đầu tư vốn hoặc góp vốn thựchiện việc phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đó.
2. Nhà nước thực hiện đầu tư cải tạo,xây dựng lại nhà chung cư đối với các trường hợp:
a) Nhà chung cư thuộc diện phải phádỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ở mà hết thời hạn quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 7 của Nghị định này, nhưng các chủ sở hữukhông lựa chọn được doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để thực hiện phá dỡ,xây dựng lại thì Nhà nước thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ để trực tiếp đầu tưcải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đó bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều36 của Luật Nhà ở;
b) Nhà nước thực hiện hình thức hợpđồng xây dựng - chuyển giao (BT) với nhà đầu tư đảm nhận việc xây dựng lại nhàchung cư cũ trên diện tích đất cũ hoặc tại vị trí khác đểphục vụ nhu cầu tái định cư cho các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phádỡ để cải tạo, xây dựng lại.
Việc triển khai dự án đầu tư xây dựngnhà ở theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT)thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, CHỦ SỞ HỮU KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CẢITẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰCHIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CẢI TẠO, XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Điều 6. Tổ chức điều tra, khảosát và kiểm định chất lượng nhà chung cư
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủtrì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương tổchức điều tra, khảo sát tình hình thực trạng nhà chung cư hết niên hạn sử dụngtheo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà chung cư có dấu hiệu bị hư hỏngnặng trên phạm vi địa bàn và tổ chức kiểm định chất lượngcông trình các nhà chung cư này.
Việc tổ chức kiểm định chất lượngcông trình nhà chung cư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chấtlượng công trình xây dựng.
Giao Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiếtviệc đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu và quy trình kiểm định chất lượngnhà chung cư.
2. Đối với trường hợp nhà chung cưthuộc diện thực sự bị hư hỏng, cần phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại thì SởXây dựng ban hành văn bản kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dâncấp tỉnh) để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu chung cư đó biết về kết quảkiểm định. Văn bản thông báo kết quả kiểm định phải đượccông bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và phải được đăng tải ítnhất 01 lần trên báo cơ quan ngôn luận của địa phương nơi có nhà chung cư đó.
Văn bản kiểm định chất lượng phải nêurõ kết luận nhà chung cư thuộc diện hư hỏng nặng hay chungcư nguy hiểm theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng quy định tai Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp khu chung cư có ít nhất01 khối nhà thuộc diện phải phá dỡ theo văn bản thông báo của Ủy ban nhân dâncấp tỉnh, đồng thời có cả khối chung cư bị hư hỏng nhưngchưa thuộc diện phải phá dỡ mà khu chung cư đó đã có quy hoạch xây dựng lạitoàn bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì tất cả các khối nhà này đều thuộc diện phải phá dỡđể cải tạo, xây dựng lại đồng bộ theo quy hoạch trong kế hoạchcải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Xây dựng và công bố kếhoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Sau khi tổ chức kiểm định chấtlượng nhà chung cư, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên phạm vi địa bàn trình Ủyban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố công khai trong thời gian tối thiểulà 30 ngày trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi chung làỦy ban nhân dân cấp quận) và Ủy bannhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy bannhân dân cấp phường), đồng thời thông báo đến khu dân cư nơi có dự án xây dựnglại nhà chung cư.
Trường hợp có ý kiến phản hồi về kếhoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì trong thời hạn tối đa 15 ngày làmviệc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi mà kế hoạch đã phê duyệt không có sựđiều chỉnh, bổ sung thì Sở Xây dựng có trách nhiệm xemxét, trả lời người có ý kiến phản hồi.
Trong trường hợp có sự điều chỉnh, bổsung kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì Sở Xây dựng có trách nhiệmđề xuất phương án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩmquyền.
2. Kế hoạch cảitạo, xây dựng lại nhà chung cư của địa phương có thể được lập và phê duyệtriêng hoặc được xác định trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương.
3. Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhàchung cư đối với các trường hợp nhà chung cư phải phá dỡđể cải tạo, xây dựng lại quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Danh mục nhà chung cư bị hư hỏngnặng, nhà chung cư nguy hiểm và nhà chung cư nằm trong khu vực phải thực hiệncải tạo, xây dựng lại đồng bộ với khu nhà ở thuộc diện bị phá dỡ theo quy hoạchxây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phạm vi, ranh giới khu vực cảitạo, xây dựng lại nhà chung cư;
c) Các chỉ tiêuchủ yếu về quy hoạch - kiến trúc (chiều cao công trình; mật độ xây dựng; hệ sốsử dụng đất) đối với khu vực cải tạo, xây dựng lại;
d) Dự kiến kế hoạch bố trí nguồn vốn,mô hình huy động vốn thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
đ) Thời gian, tiến độ thực hiện việccải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
e) Trách nhiệm triển khai thực hiệnkế hoạch của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Trên cơ sở kế hoạch cải tạo, xâydựng lại nhà chung cư đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố,các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cưcó trách nhiệm lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tham gia đầu tưvốn hoặc góp vốn để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
5. Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏngnặng và nhà chung cư chưa thuộc diện bị phá dỡ nhưng nằm trong khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với khu nhà ởthuộc diện bị phá dỡ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 110 của Luật Nhà ởthì sau thời gian tối đa 12 tháng, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bốcông khai kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, nếu các chủ sở hữu khôngthực hiện việc lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làmchủ đầu tư dự án thực hiện việc phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại thì Ủy ban nhândân cấp tỉnh có trách nhiệm cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện việc đầu tưcải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đó theo hình thức quy định tại Khoản 2 Điều113 của Luật Nhà ở.
6. Trường hợp nhà chung cư nguy hiểmthì sau thời hạn tối đa 03 tháng, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chứcdi dời khẩn cấp để phá dỡ, nếu các chủ sở hữu không thực hiện việc lựa chọndoanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án thì Ủy ban nhân dâncấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đầu tư cảitạo, xây dựng lại nhà chung cư theo hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 113 củaLuật Nhà ở.
Điều 8. Quy hoạchcải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Quy hoạch cải tạo, xây dựng lạinhà chung cư phải bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạtầng xã hội và sự gắn kết với khu vực lân cận; bảo đảm đủ diện tích và khônggian (kể cả công trình ngầm) để sử dụng vào mục đích công cộng.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt vàđiều chỉnh quy hoạch đối với các khu vực có nhà chung cư cần phá dỡ để cải tạo,xây dựng lại thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phápluật về quy hoạch xây dựng.
3. Trên cơ sở kế hoạch cải tạo, xâydựng lại nhà chung cư được phê duyệt và công bố theo quy định tại Điều 7 củaNghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổchức rà soát lại quy hoạch khu vực có nhà chung cư cần phá dỡ để cải tạo, xâydựng lại theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư cần phá dỡđể cải tạo, xây dựng lại nằm trong khu vực đã có quy hoạchphân khu (tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/5000) được phê duyệt và không cần phải điềuchỉnh, bổ sung thì việc triển khai quy hoạch thực hiện như sau:
- Trường hợp khu nhà chung cư hoặcchung cư độc lập có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 2 ha thì chủđầu tư dự án không phải lập quy hoạch chi tiết mà được phép triển khai lập dự ánđầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về quy hoạchxây dựng và pháp luật về xây dựng;
- Trường hợp khu nhà chung cư có quymô diện tích đất từ 2 ha trở lên thì chủ đầu tư dự án phải tổ chức lập quyhoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quyđịnh của pháp luật về quy hoạch đô thị trước khi triển khai thực hiện việc lậpdự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
b) Trường hợp nhà chung cư cần phá dỡđể cải tạo, xây dựng lại nằm trong khu vực chưa có quyhoạch phân khu (tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/5000) và quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500)được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được phê duyệt,nhưng cần phải điều chỉnh, bổ sung thì chủ đầu tư dự án thựchiện thủ tục xin cấp giấy phép quy hoạch đối với các khu vực có nhà chung cưcần cải tạo, xây dựng lại theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị trướckhi triển khai thực hiện việc lập dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chungcư.
4. Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày quyhoạch chi tiết xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Khoản 3 Điều này được phêduyệt, Sở Xây dựng (hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các địa phương có SởQuy hoạch - Kiến trúc) có trách nhiệm tổ chức công bố trong thời gian tối thiểulà 30 ngày tại trụ sở cơ quan và Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng, Sở Quyhoạch - Kiến trúc, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp quận vàỦy ban nhân dân cấp phường nơi có dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chungcư.
5. Trên cơ sở quy hoạch chung, quyhoạch chi tiết của khu vực có nhà chung cư cần phá dỡ để cảitạo, xây dựng lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cho phép điềuchỉnh tăng hệ số sử dụng đất, chiều cao công trình, bảo đảm việc đấu nối về hệthống hạ tầng, phù hợp về không gian kiến trúc theo quy hoạch đã được phê duyệtvà hiệu quả đầu tư của dự án.
Trường hợp điều chỉnh tăng hệ số sửdụng đất, chiều cao công trình khi thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cưthuộc khu vực nội đô tại các đô thị mà theo Quy hoạch chung đã được cấp có thẩmquyền phê duyệt là khu vực phải hạn chế phát triển côngtrình cao tầng, giảm mật độ xây dựng và mật độ cư trú thì phải được Thủ tướngChính phủ xem xét, chấp thuận.
6. Nội dung công khai thông tin vềquy hoạch chi tiết cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư:
a) Tên khu chung cư hoặc chung cư độclập;
b) Địa điểm thực hiện dự án;
c) Tình hình, đặc điểm hiện trạng,ranh giới, quy mô diện tích đất đai, dân số của khu vực;
d) Các chỉ tiêu liên quan đến quyhoạch, kiến trúc sau khi cải tạo, xây dựng lại, gồm: Chiều cao công trình; mậtđộ xây dựng; hệ số sử dụng đất; diện tích nhà ở và công trình dịch vụ thươngmại; công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cây xanhvà công trình công cộng khác (nếu có); các yêu cầu về tổ chức không gian kiếntrúc; cảnh quan, môi trường, các yêu cầu về chỉ tiêu và công trình đấu nối hạtầng kỹ thuật đô thị (kể cả công trình ngầm);
đ) Thời gian, tiếnđộ thực hiện xây dựng lại và kế hoạch phân kỳ đầu tư (nếu có).
Điều 9. Lựa chọn chủ đầu tư dựán đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầutư đối với trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sảntham gia đầu tư vốn hoặc góp vốn thực hiện việc phá dỡ để cải tạo, xây dựng lạitheo hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:
a) Sau khi kế hoạch cải tạo, xây dựnglại nhà chung cư được công bố theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3Điều 7 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo SởXây dựng lập danh mục các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có đủ điều kiện và năng lực làm chủ đầu tư dự án để giới thiệu vàthông báo cho các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ, cải tạo,xây dựng lại biết và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
b) Danh mục các doanh nghiệp kinhdoanh bất động sản do Sở Xây dựng giới thiệu phải được công bố công khai tạitrụ sở Ủy ban nhân dân cấp phường và tổ dân phố nơi có nhà chung cư trong thờigian tối thiểu 15 ngày làm việc trước khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư để tổchức lựa chọn chủ đầu tư dự án;
c) Ngoài danh mục do Sở Xây dựng giới thiệu, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khác đượcphép trực tiếp đăng ký với các chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡđể cải tạo, xây dựng lại để giới thiệu với Hội nghị nhà chung cư xem xét, lựachọn nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chungcư;
d) Ban quản trị nhà chung cư hoặc Ủyban nhân dân cấp quận đối với nhà chung cư chưa thành lập Ban quản trị có trách nhiệm gửi giấy mời tất cả các chủ sở hữu nhà chung cư đểchủ trì tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định việc lựa chọn nhàđầu tư theo nguyên tắc sau đây:
- Việc lựa chọn nhà đầu tư tham giathực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thông qua theonguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu, được lập thành biênbản có chữ ký của các thành viên chủ trì cuộc họp và thư ký cuộc họp Hội nghịnhà chung cư;
- Trường hợp nhà chung cư thuộc diện phảiphá dỡ có một phần diện tích thuộc sở hữu nhà nước thì đại diện chủ sở hữu đốivới phần diện tích đó tham gia Hội nghị nhà chung cư;
- Hội nghị nhà chung cư có thể mờicác chuyên gia để thực hiện việc tư vấn giúp các chủ sở hữu nhà chung cư lựachọn nhà đầu tư. Kinh phí thuê chuyên gia tư vấn do các bên liên quan thỏathuận và các chủ sở hữu nhà chung cư chi trả;
- Hội nghị nhà chung cư phải bảo đảmcó ít nhất 70% tổng số chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư đó tham dự;
- Các chủ sở hữu nhà chung cư căn cứtheo hồ sơ đề xuất đăng ký tham gia dự án và phương án bồi thường, hỗ trợ, táiđịnh cư do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đề xuất để xem xét, lựa chọnchủ đầu tư dự án. Doanh nghiệp đăng ký tham gia dự án có trách nhiệm trình bàyhồ sơ đề xuất đăng ký tham gia dự án theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng kèm theophương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Điều 116 của Luật Nhà ởvà Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này để lấy ý kiến của các thành viên dự họp.
đ) Trường hợp chỉ có một doanh nghiệptham gia đăng ký thì doanh nghiệp đó được lựa chọn để báo cáo Ủy ban nhân dâncấp tỉnh xem xét, chấp thuận nếu đạt được tỷ lệ từ 51% trở lên tổng số chủ sởhữu căn hộ nhà chung cư đó đồng ý;
e) Trường hợp có nhiều hơn 01 doanhnghiệp tham gia đăng ký thì doanh nghiệp được đề xuất lựa chọn để báo cáo Ủyban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận là doanh nghiệp nhận được tỷ lệ đồngý cao nhất của các chủ sở hữu nhà chung cư tại Hội nghị nhà chung cư;
g) Trường hợp có nhiều hơn 03 doanhnghiệp gửi hồ sơ tham gia đăng ký thì Ban quản trị nhà chung cư (hoặc tổ đạidiện các chủ sở hữu đối với các nhà chung cư chưa thành lập Ban quản trị) chủtrì, phối hợp với tổ chuyên gia tư vấn (nếu có) tổ chức sơ tuyểnđể lựa chọn tối đa 03 doanh nghiệp để báo cáo Hội nghị nhàchung cư xem xét, lựa chọn chủ đầu tư dự án;
h) Trường hợp Hội nghi nhà chung cưchưa lựa chọn được chủ đầu tư tại Hội nghị nhà chung cư lần thứ nhất thì trongthời hạn tối đa là 30 ngày tiếp theo, kể từ ngày tổ chức Hội nghị nhà chung cưlần thứ nhất, Ban quản trị hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận có trách nhiệm tổ chứcHội nghị nhà chung cư tiếp theo để lựa chọn chủ đầu tư và thống nhất phương ánbồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điểm dcủa Khoản này;
i) Sau khi có kết quả lựa chọn doanhnghiệp làm chủ đầu tư dự án, người chủ trì Hội nghị nhàchung cư lập báo cáo kết quả đề xuất lựa chọn chủ đầu tư dự án kèm theo phươngán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của doanh nghiệp kinh doanh bất động sảnđược lựa chọn gửi Sở Xây dựng nơi có dự án.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từngày nhận được báo cáo, Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định phương án lựa chọnchủ đầu tư dự án kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủyban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kểtừ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnhcó trách nhiệm xem xét, ban hành văn bản chấp thuận chủđầu tư dự án, đồng thời chấp thuận phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
k) Sau khi có quyết định chấp thuậnchủ đầu tư dự án và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhândân cấp tỉnh thì tất cả các chủ sở hữu nhà chung cư (kể cả các chủ sở hữu cònlại không thống nhất với phương án mà Hội nghị nhà chung cư đã trình và Ủy bannhân dân cấp tỉnh phê duyệt) có trách nhiệm chấp hành đúngcác nội dung đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân dân cấptỉnh có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế di dời đối với các trường hợp không chấp hành quyết định chấp thuận chủ đầu tư dự án và phương ánbồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt theo thẩm quyền quy định;
l) Sau 90 ngày kể từ ngày có văn bảnlựa chọn chủ đầu tư dự án mà chủ đầu tư không triển khai các bước thực hiệntheo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở đối với dự án đã được giao mà nguyên nhân vi phạm do chủ đầu tư gây rathì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi văn bản chấp thuận chủ đầu tư dự án đó và chỉ đạo tổ chức Hội nghị nhà chung cư để lựa chọnlại chủ đầu tư dự án.
2. Trường hợp Nhà nước trực tiếp đầutư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo hình thức quy định tại Đỉểm a Khoản2 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Xây dựng có trách nhiệmbáo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án theo quyđịnh của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
3. Trường hợpNhà nước thực hiện hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) với nhà đầutư theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Xây dựngbáo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư theo hình thứcđấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định của pháp luật vềnhà ở và pháp luật về đấu thầu.
Điều 10. Lập, thẩmđịnh, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhàchung cư
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt vàquản lý thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiệntheo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
2. Hồ sơ đề xuất, trình tự, thủ tục về việc xin phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư cảitạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư,pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.
3. Việc triểnkhai thực hiện dự án, bao gồm công tác thiết kế, tổ chức thi công, nghiệm thuđưa công trình vào khai thác, sử dụng trong phạm vi dự án đầu tư cải tạo, xâydựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
Điều 11. Thực hiệnviệc phá dỡ nhà chung cư
1. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanhbất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn với các chủ sở hữu nhà chung cư để đầu tưcải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghịđịnh này thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức phá dỡ theo quy định sauđây:
a) Chủ đầu tư dự án tự thực hiện việcphá dỡ nhà chung cư nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựnghoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng để thực hiện việc phá dỡ;
b) Trước khi thực hiện phá dỡ, chủđầu tư phải tổ chức lập phương án phá dỡ nhà chung cư theo quy định tại Điểm ccủa Khoản này gửi Sở Xây dựng tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trong thời hạn 30ngày kể từ ngày nhận được phương án phá dỡ nhà chung cư theo đề nghị của chủđầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án phádỡ;
c) Nội dung chủ yếu của phương án phádỡ:
- Tên dự án (hoặc công trình) phảiphá dỡ;
- Địa điểm thực hiện dự án;
- Số lượng, khối lượng, quy mô côngtrình phá dỡ;
- Giải pháp kỹ thuật, thi công đểthực hiện việc phá dỡ;
- Giải pháp bảo đảm an toàn lao động,vệ sinh, môi trường;
- Số lượng nhân lực và các loại phươngtiện xe, máy thi công để thực hiện việc phá dỡ;
- Thời gian, tiến độ thực hiện phá dỡ;
- Các nội dung khác có liên quan (nếucó).
2. Trường hợp Nhà nước thực hiện đầutư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghịđịnh này thì chủ đầu tư dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn có tráchnhiệm tổ chức phá dỡ nhà chung cư đó theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản1 Điều này.
3. Trường hợp nhà chung cư nguy hiểmmà phải cưỡng chế phá dỡ khẩn cấp theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnhthì Sở Xây dựng có trách nhiệm đề xuất phương án di dời, bố trí tạm cư vàphương án cưỡng chế phá dỡ khẩn cấp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Mục 2. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦACHỦ ĐẦU TƯ, CHỦ SỞ HỮU NHÀ CHUNG CƯ KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CẢI TẠO, XÂYDỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Điều 12. Quyền và trách nhiệmcủa chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Quyền của chủ đầu tư dự án đầu tưcải tạo, xây dựng lại nhà chung cư:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liênquan thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật trong quá trìnhlập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xâydựng lại nhà chung cư;
b) Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ởvà công trình dịch vụ (nếu có) trong phạm vi dự án; thựchiện huy động vốn, thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở và công trìnhdịch vụ (nếu có) theo quy định của Luật Nhà ở và Luật Kinhdoanh bất động sản đối với phần diện tích công trình dịch vụ mà chủ đầu tư đượcphép kinh doanh và diện tích nhà ở còn lại, sau khi thực hiện bố trí tái địnhcư theo phương án thỏa thuận với chủ sở hữu nhà chung cư và được Ủy ban nhândân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Được thực hiện quản lý, vận hànhhệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án theo quyết định chủ trương đầu tưdự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩmquyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở được xây dựng trong dự án để bố trí tái định cư tại chỗ cho các chủ sở hữu vànhà ở, công trình xây dựng được phép chuyển nhượng cho các chủ sở hữu khác theoquy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản;
đ) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạođiều kiện, hỗ trợ về vốn và quỹ nhà ở tạm cư (nếu có) và được hưởng các cơ chế,chính sách theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan trong quátrình triển khai thực hiện dự án;
e) Được thực hiện các quyền khác theoquy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai và pháp luật có liênquan.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự ánđầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư:
a) Thực hiện các trách nhiệm của chủđầu tư dự án theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 26của Luật Nhà ở;
b) Thực hiện bố trí tạm cư, bồithường, hỗ trợ tái định cư cho chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ theo quy địnhcủa Luật Nhà ở, của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện các nghĩa vụ tài chínhvà các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 13. Quyền vàtrách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư liên quan đến dự án đầu tư cải tạo, xâydựng lại nhà chung cư
1. Quyền của chủ sở hữu nhà chung cư:
a) Được tham gia lựa chọn doanhnghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư vốn hoặc góp vốn để đầu tư cải tạo, xâydựng lại nhà chung cư;
b) Được lựa chọn hình thức bồithường, bố trí tái định cư tại chỗ hoặc các hình thức bố trí nhà ở để phục vụtái định cư và các nội dung quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
c) Được cơ quan có thẩm quyền cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liềnvới đất theo quy định của pháp luật đối với nhà ở đã được bố trí tái định cư;
d) Được tham gia giám sát quá trìnhtriển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
đ) Được quyền đề nghị cơ quan có thẩmquyền thay đổi chủ đầu tư dự án và được bồi thường thiệthại trong trường hợp chủ đầu tư không thực hiện đúng nội dung và tiến độ của dựán theo quyết định chủ trương đầu tư dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyềnphê duyệt. Việc thay đổi chủ đầu tư phải được thông qua Hội nghị nhà chung cưvà báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận.
2. Trách nhiệm của chủ sở hữu nhàchung cư:
a) Chấp hành di dời để thực hiện việcgiải tỏa, phá dỡ nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo phươngán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tạo điều kiện để chủ đầu tư dự án,nhà thầu xây dựng triển khai thực hiện dự án theo nội dung đã được cơ quan cóthẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện các nghĩa vụ khi thựchiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tàisản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Phương ánbồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, táiđịnh cư đối với trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bấtđộng sản đầu tư vốn hoặc góp vốn cùng các chủ sở hữu nhà chung cư để thực hiệndự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư:
a) Phương án bồi thường, hỗ trợ, táiđịnh cư phải xác định cụ thể đối với từng chủ sở hữu nhà chung cư, bao gồm cácnội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ của chủ sở hữu;
- Diện tích căn hộ cũ và diện tíchkhác (nếu có), vị trí căn hộ của chủ sở hữu; trường hợpcăn hộ cũ có diện tích công trình phụ nằm ngoài căn hộ theo thiết kế ban đầuthì phần diện tích phụ đó được tính phân bổ (gộp chung) vào diện tích căn hộ cũkhi thực hiện bố trí tái định cư;
- Số hộ khẩu, số nhân khẩu trong cănhộ phải phá dỡ thuộc diện được bố trí tái định cư;
- Việc bố trítái định cư: Diện tích, vị trí căn hộ mới chủ sở hữu đượcbố trí tái định cư (chủ sở hữu không phải trả tiền); diệntích, vị trí căn hộ mới mà chủ sở hữu được mua thêm (nếu có) trong trường hợpcăn hộ cũ có từ 02 hộ khẩu trở lên;
- Việc bố trí tạm cư: Hỗ trợ bằngtiền hoặc bố trí quỹ nhà ở tạm cư (nêu rõ diện tích, vị trí căn hộ bố trí tạmcư đối với chủ sở hữu);
- Các nội dung thỏa thuận khác liênquan đến bố trí tái định cư, tạm cư do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản vàchủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận (nếu có).
b) Việc lấy ý kiến phương án bồi thường,hỗ trợ, tái định cư được thực hiện kết hợp với quy trình lựa chọn chủ đầu tưtại Hội nghị nhà chung cư quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này;
c) Trình tự, thủ tục trình Ủy bannhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thựchiện đồng thời với việc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận phương án lựachọn chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy địnhtại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này;
d) Trên cơ sở phương án bồi thường,hỗ trợ, tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, doanh nghiệp kinhdoanh bất động sản và chủ sở hữu nhà chung cư thực hiện ký hợp đồng khi bố trítái định cư, tạm cư với từng chủ sở hữu nhà chung cư theomẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn.
2. Phương án bồi thường, hỗ trợ, táiđịnh cư đối với trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư:
a) Chủ đầu tư dự án được Ủy ban nhândân cấp tỉnh lựa chọn có trách nhiệm tổ chức lập phương án bồi thường, hỗ trợ,tái định cư đối với từng chủ sở hữu nhà chung cư gửi Sở Xây dựng thẩm địnhtrước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nội dung phương án bồithường, hỗ trợ, tái định cư, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ của chủ sở hữu;
- Số hộ khẩu, số nhân khẩu trong cănhộ phải phá dỡ thuộc diện được bố trí tái định cư;
- Diện tích căn hộ cũ và diện tíchkhác (nếu có), vị trí căn hộ của chủ sở hữu; trường hợp căn hộ cũ có diện tíchcông trình phụ nằm ngoài căn hộ theo thiết kế ban đầu thì phần diện tích phụ đóđược tính phân bổ (gộp chung) vào diện tích căn hộ cũ khi thực hiện bố trí táiđịnh cư;
- Diện tích, vị trí căn hộ mới chủ sởhữu được bố trí (chủ sở hữu không phải trả tiền); diện tích, vị trí căn hộ mớimà chủ sở hữu được mua thêm theo giá quy định của Ủy bannhân dân cấp tỉnh (nếu có) trong trường hợp căn hộ cũ cótừ 02 hộ khẩu trở lên;
- Các căn cứ tính toán bố trí táiđịnh cư, gồm: Giá căn hộ cũ, giá căn hộ mới, giá trị chênh lệch giữa căn hộ mớivà căn hộ cũ;
- Việc bố trí tạm cư: Hỗ trợ bằngtiền hoặc bố trí quỹ nhà ở tạm cư (nêu rõ diện tích, vị trí căn hộ bố trí tạmcư đối với chủ sở hữu);
- Các nội dung khác có liên quan (nếucó).
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của chủ đầu tư,Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấptỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của SởXây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt phương ánbồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Trường hợp nhà chung cư nguy hiểmcần phải phá dỡ khẩn cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉđạo tổ chức thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ khẩn cấp nhà chung cư đó theo quyđịnh tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. Sau khi thực hiện việc phá dỡ, Chủđầu tư dự án xây dựng lại nhà chung cư được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọncó trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban nhândân cấp tỉnh phê duyệt. Trình tự, thủ tục thực hiện việc lập, thẩm định và phêduyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo quy định tạiĐiểm a và Điểm b của Khoản này.
3. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cưkhông có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì việc bố trí tái định cư thực hiện theoquy định tại Điều 36 của Luật Nhà ở. Nếu chủ sở hữu nhà chung cư nhận bồithường bằng tiền mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được giảiquyết theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
4. Đối với các công trình hạ tầng xãhội trong phạm vi dự án (nếu có) thì việc bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quyđịnh của pháp luật về đất đai.
5. Các trường hợp tự cơi nới, xâydựng nhà ở, công trình xây dựng trên đất lấn chiếm trái phép thì không được bồithường mà chỉ được hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đủđiều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì được giải quyết theo quy địnhcủa pháp luật về nhà ở.
6. Chi phí phục vụ cho việc bố trínhà ở tạm cư được hạch toán vào chi phí thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xâydựng lại nhà chung cư.
Chương III
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNHSÁCH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẠI NHÀ CHUNG CƯ
Điều 15. Cơ chế,chính sách về đất đai
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sảnlà chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được hưởng các cơchế, chính sách sau đây:
1. Được Nhà nước giao đất, cho phépchuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất trong khuôn viên dự án đầu tưcải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện việcthu hồi đất, giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất các khu nhà chungcư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại thực hiện theo quy định củapháp luật về đất đai.
3. Được chuyển mục đích sử dụng mộtphần diện tích đất trong phạm vi dự án để phục vụ nhu cầu kinh doanh, dịch vụtrên cơ sở bảo đảm phù hợp với quy hoạch và quyết định chủ trương đầu tư do cơquan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Được miễn tiền sử dụng đất, tiềnthuê đất và tiền chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) đối với toàn bộ phần diệntích đất được giao trong phạm vi dự án (kể cả phần diện tích đất được phépchuyển mục đích sử dụng nêu tại Khoản 3 Điều này).
Điều 16. Cơ chế,chính sách về huy động vốn đầu tư
1. Doanh nghiệp kinh doanh bất độngsản là chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây lại nhà chung cư được huy động cácnguồn vốn:
a) Vốn thuộc sở hữu của chủ đầu tư;
b) Vốn huy động thông qua hình thứcgóp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh,liên kết của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
c) Tiền mua, tiền thuê mua, tiền thuênhà ở hình thành trong tương lai đối với phần diện tích nhà ở còn lại (sau khibố trí tái định cư) và diện tích công trình kinh doanh (nếu có) trong phạm vidự án;
d) Vốn vay từ tổ chức tín dụng, tổchức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam;
đ) Vốn vay từ Quỹ phát triển nhà ở vànguồn vốn khác của địa phương (nếu có) để triển khai thực hiện dự án.
2. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cưđược bố trí căn hộ mới mà phải nộp thêm tiền chênh lệch diện tích thì được vayvốn tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam; vay vốn từQuỹ phát triển nhà ở và nguồn vốn khác của địa phương (nếucó) theo quy định của pháp luật về tín dụng và pháp luật về tài chính để thanh toán khoản tiền chênh lệch phải nộp.
3. Chủ đầu tư dự án được phép kinhdoanh theo quy định của pháp luật về nhà ở đối với các diện tích nhà ở còn lại(sau khi thực hiện bố trí tái định cư) và diện tích kinh doanh, dịch vụ trongphạm vi dự án (nếu có) theo phương án quy hoạch được duyệt và quyết định chủtrương đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 17. Các cơ chế, chínhsách ưu đãi khác
1. Chủ đầu tư dự án được phép điềuchỉnh hệ số sử dụng đất, tăng chiều cao công trình theoquy định tại Khoản 5 Điều 8 của Nghị định này.
2. Được cung cấp miễn phí các thiếtkế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật vềthi công, xây lắp nhằm đảm bảo giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụnghình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật.
3. Được chỉ địnhthầu đối với các gói thầu cần triển khai ngay theo quy định của pháp luật vềđấu thầu.
4. Trường hợp chủ sở hữu được bồithường nhà ở mới thì không phải nộp lệ phí trước bạ khicấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất theo quy định của phápluật về lệ phí trước bạ.
5. Trường hợp chủ sử dụng nhà chungcư đang thuê căn hộ chung cư thuộc sở hữu nhà nước (chưa được chuyển đổi thànhsở hữu riêng) mà chung cư đó thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lạithì thực hiện theo cơ chế, chính sách như sau:
a) Được tiếp tục bố trí cho thuê cănhộ chung cư mới (sau khi cải tạo, xây dựng lại) có diện tích tương đương tạiđịa điểm nhà chung cư bị phá dỡ;
b) Được xem xét, giải quyết mua cănhộ mới theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhàở thuộc sở hữu nhà nước;
c) Được xem xét, giải quyết mua,thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo quyđịnh của pháp luật về nhà ở (nếu có nhu cầu).
6. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanhbất động sản được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định làm chủ đầu tư dự án đầutư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này thì doanh nghiệp đó được hưởnglợi nhuận định mức 10% tổng mức đầu tư của dự án.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THIHÀNH
Điều 18. Quy địnhchuyển tiếp
1. Trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghịchấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư cảitạo, xây dựng lại nhà chung cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản, quyết định chủ trương đầu tưthì thực hiện chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tưtheo thẩm quyền quy định của pháp luật về nhà ở và Nghị định này.
2. Trường hợp dựán đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư đã được phê duyệt trước ngày Nghịđịnh này có hiệu lực thi hành thì không phải phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này.
3. Trường hợp đến ngày Nghị định nàycó hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư đã làm thủ tục phêduyệt dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa phêduyệt dự án thì thực hiện phê duyệt dự án theo quy địnhcủa pháp luật về nhà ở và Nghị định này; trường hợp cơquan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếptục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.
4. Trường hợp dự án đã thực hiện lựachọn chủ đầu tư, nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa đượccơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ đầu tư thì việc lựa chọn chủ đầu tư vàchấp thuận phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thựchiện theo quy định của Nghị định này.
5. Trường hợp dự án đã được phêduyệt, nhưng quá thời hạn 12 tháng kể từ ngày được phê duyệt mà chủ đầu tưkhông triển khai thực hiện hoặc đã triển khai, nhưng bị chậm quá 24 tháng sovới tiến độ đã được phê duyệt mà nguyên nhân chủ quan được xác định do chủ đầutư gây ra thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi dự án để giao chochủ đầu tư khác đảm nhận triển khai thực hiện theo quy định của Nghị định này.
6. Đối với các dự án cải tạo, xâydựng lại nhà chung cư đang triển khai thực hiện mà các cơ chế, chính sách ưuđãi chủ đầu tư được hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thìchủ đầu tư dự án được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi quy định tại Nghịđịnh này.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy địnhhướng dẫn chi tiết việc đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu và quy trình kiểmđịnh chất lượng nhà chung cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị địnhnày; quy định chi tiết hồ sơ đề xuất đăng ký tham gia dự án theo quy định tạiĐiểm d Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này; quy định chi tiết nội dung và mẫu hợpđồng bố trí tái định cư theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 14 của Nghị địnhnày;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,ngành có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Thủ tướngChính phủ theo định kỳ về tình hình thực hiện cải tạo, xâydựng lại các nhà chung cư;
c) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các cơchế, chính sách liên quan đến phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để banhành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành.
2. Các Bộ, ngành có liên quan trongphạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm ban hành mới hoặc sửa đổi,bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền được giao có liên quan đến công tác phádỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cho phù hợp với quy địnhtại Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Bố trí kinh phí và chỉ đạo các cơquan chức năng để tổ chức điều tra, khảo sát, kiểm định chất lượng nhà chung cưtrên phạm vi địa bàn, bao gồm nhà chung cư độc lập và khunhà chung cư hết niên hạn sử dụng, hư hỏng nặng, nguy hiểm trên phạm vi địa bànđể lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại và nhiệm vụ được giao tại Khoản 1, Khoản2 Điều 99 của Luật Nhà ở;
b) Chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chứclập, thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh quy hoạchđô thị, quy hoạch xây dựng để triển khai thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xâydựng lại nhà chung cư;
c) Tổ chức lập, phê duyệt và công bốkế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư trên phạm vi địa bàn theo quy địnhcủa Nghị định này và báo cáo về Bộ Xây dựng để theo dõi,tổng hợp;
d) Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệtquy hoạch và bố trí quỹ đất mới để thực hiện dự án phát triển nhà ở tái định cưcho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải di dời tại các nhà chung cư thuộcdiện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
đ) Ban hành theo thẩm quyền các quyđịnh, các cơ chế chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện của địa phương để thựchiện việc phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại trên phạm vi địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện việc cưỡng chếdi dời đối với các trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc lựachọn chủ đầu tư và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được Ủy bannhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ được giao theo thẩm quyềnquy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định nàycó hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP ngày03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp đểthực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị hưhỏng, xuống cấp hết hiệu lực thi hànhkể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các nội dung liên quan đến côngtác phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quyđịnh trong các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủtướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành và Ủy ban nhândân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà trái vớiquy định thuộc phạm vi điều chỉnh củaNghị định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủyban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hànhNghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦTHỦ TƯỞNG Nguyễn Tấn Dũng |