ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1052/NQ-UBTVQH13

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2015

NGHỊ QUYẾT

VỀMỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐCTẾ

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội;

Căn cứ Nghị quyết số 783/NQ-UBTVQH13 ngày 15tháng 7 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chương trình hoạt động giámsát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2015;

Xét đề nghị của Đoàn giám sát “Kết quả quá trìnhhội nhập kinh tế quốc tế từ khi Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thếgiới (WTO)”,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.

Ủy ban thường vụ Quốc hội cơ bảntán thành Báo cáo số 957/BC-ĐGS ngày 14/10/2015 của Đoàn giám sát về “Kết quảquá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ khi Việt Nam là thành viên Tổ chức thươngmại thế giới (WTO)”.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động toàn diện, mạnhmẽ đến mọi mặt kinh tế xã hội của đất nước. Từ khi gia nhập Tổ chức thương mạithế giới (WTO), tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã ngày càng chuyển biến vềchất và đi vào chiều sâu, đặc biệt Việt Nam đã tích cực tham gia và phát huyvai trò trong các cơ chế hợp tác khu vực và quốc tế, đàm phán, ký kết nhiều hiệpđịnh thương mại tự do (FTA). Hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho hộinhập trong các lĩnh vực lao động việc làm, văn hóa, giáo dục, ytế, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh...; thúc đẩy cải cách, đimi sâu rộng về thể chế kinh tế, môi trường kinh doanh, cách thức điều hành kinhtế, quản trị quc gia; hình thành một cộng đồng doanhnghiệp, doanh nhân có vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Hệ thống chính sách, pháp luật nước ta cơ bản phù hp với các cam kết quốc tế, trong đó có cam kết WTO. Cải cách hành chính, cảicách tư pháp được đẩy mạnh. Hội nhập đã mang li những kết quả to lớn về thu hút nguồnlực bên ngoài phục vụ phát triển đấtc; mở rộng và tăng quy mô thị trường xuất nhập khu; chuyn dịch vàtái cơ cu nn kinh tế theo hướng tích cực; đa dạng thị trường tài chính; từng bước hoàn thiện thị trưng lao động; phát triểnmạnh cơ sở hạ tng giao thông, năng lượng, viễn thông; tăng cưngnăng lực sản xuất, kinh doanh góp phần nâng cao đời sống nhân dân; gìn giữvà phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dng lòng tin, tranh thủ sự ủng hộ của quc tế trong bo vệ độc lập,chủ quyền quc gia, giữ vững ổn địnhchính trị-xã hội, góp phần quan trọng trong xử lý tốt quanhệ với các nước ln, các nước láng giềng, vấn đề biển Đôngvà nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tếsâu rộng làm bộc lộ rõ nét hơn những yếu kém của nền kinh tế. Cht lượng tăng trưởng và tính bền vững của nềnkinh tế còn thấp và chậm được cải thiện; nhập siêu của khu vực kinh tế trongnước ln, sản xuất của nhiều ngành phụ thuộc vào nhập khẩunguyên vật liệu đu vào; giá trị giatăng hàng xuất khẩu chưa cao, hàng Việt Nam chưa có nhiềuthương hiệu được thế giới biết đến; lợi ích từ hoạt độngđầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại chưa tương xứng; chất lượng cơ sở hạ tầnggiao thông, năng suất lao động và chất lượng nguồn nhânlực còn hạn chế so với các nước trong khu vực ASEAN. Điềuhành giá điện, giá dịch vụ công theo cơ chế thị trường cósự điều tiết của Nhà nước còn chậm so vi mục tiêu đề ra. Nền nông nghiệp chưa có nhiều mô hình tchức sản xuất phù hợp, hiện đại và bền vững; năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản còn thấp. Đời sống nhiu người lao động có khó khănvà thu nhập của người nông dân còn bấp bênh. Công nghiệp hỗ trợ chưa đáp ứngđược yêu cầu. Hu hết các sản phẩm có cơ cấu mặt hàng chưa hợp lý. Các doanh nghiệp gặp nhiềukhó khăn trước các rào cản kỹ thuật thương mại của các nước. Khoảng cách pháttrin giữa các vùng, miền còn ln.Việc hạn chế những tác động không thuận do hội nhập mang lại chưa đáp ứng yêu cu.

Những hạn chế, bất cập nêu trên cónguyên nhân khách quan là sau khi ViệtNam gia nhập WTO, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoáikinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến nền kinh tếcủa đất nước, nhưngnguyên nhân chủ quan vẫn là chính. Côngtác chuẩn bị để sẵn sàng hội nhập chưa tt; một số bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp chưa nhn thức đầy đủ và chưa quan tâm đúng mức đến hội nhập kinh tế quc tế. Hiệu lc thực thipháp luật chưa cao. Chính sách kinh tế chưa đồng bộ, chưa đủ mạnh để tận dụngđưc cơ hội do hội nhập mang lại,nhất là đối với khu vực kinh tế tư nhân. Một sbộ, ngành,địa phương còn chưa tích cực, chủ động thực hiện cải cáchhành chính, cải cách khu vực công, điều hành thiếu quyết liệt, chưa năng động,sáng tạo trong quá trình hội nhập; chưa thực sự coitrọng công tác hướng dẫn, đôn đc, kiểm traviệc thực hiện các cam kết quốc tế. Công tác quy hoạch và đầu tư phát trin một số ngành kinhtế chưa thực sự gắn với yêu cu hội nhập.Không ít hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp còn thụ độngtrong việc tiếp cận, xử lý thông tin cũng như không tích cực tham vấncác cơ quan chủ trì đàm phán. Các cấp có thẩm quyền chưachđộng đề ra gii pháp hạn chế mặt trái của quátrình hội nhập đi với lĩnh vực xãhội, văn hóa và môi trường.

Điều 2.

Thời gian tới, Việt Nam tiếptục hội nhập quốc tế sâu rộng hơn nữa, sẽ tham gia nhiều hiệp định thương mạitự do (FTA), Cộng đồng kinh tế ASEAN được hình thành vào cuối năm 2015, đặcbiệt phải hoàn thành nhiều cam kết quan trọng với WTO vào năm 2018, bắt đầuthực hiện các cam kết FTA với Liên minh Kinh tế Á-Âu, Liên minh châu Âu, Hiệpđịnh đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), đăng cai các hoạt động đa phương lớnnhư Năm APEC Việt Nam 2017, đảm nhiệm cương vị Chủ tịch ASEAN năm 2020. Để sẵnsàng tận dụng tốt các cơ hội, vượt qua các thách thức, Ủy ban thường vụ Quốchội yêu cầu Chính phủ, các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện tốt một số địnhhướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:

Định hướng: Tiếp tục thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhànước, các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể vhội nhập kinh tế quốc tế, tập trung khai thác triệt để các cơ hộivà hạn chế các thách thức, mang lại kết quả cao nhất trong quá trình hội nhập. Tiếp tục cải cách, đổi mới thể chế kinh tế, hoàn thiện hệ thống chínhsách, pháp luật để thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế;tăng cường tính công khai, minh bạch và hiệu lực của hệthống chính sách, pháp luật, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và cạnh tranh bình đẳng; Tập trung hoàn thànhtái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nhất là tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, thị trườngtài chính, đầu tư công, ngành nông nghiệp; Tiếp tc phát triển đồng bộ các loại thị trường, pháttriển mạnh thị trường xuất khu và hoàn thiện cơ chế quảnlý, triển khai các công cụ quản lý xuất, nhập khẩu mới, kiểmsoát, kim chế nhập siêu phù hợp vớiyêu cầu hội nhập; Tăng năng lực cạnh tranh ở cả ba cấp độ:quốc gia, doanh nghiệp, sản phm. Phát triển cơ sở hạ tầngđồng bộ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và góp phần giảmchi phí, giảm giá thành. Đẩy mạnhứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông trong phát trin kinh tế-xã hội. Nângcao khả năng tiếp nhận, phát triểncông nghệ ngun, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, góp phn phát triển tiềm lực khoa học vàcông nghệ, nâng cao năng sut, chấtlượng sản phẩm, dịch vụ với giá trị gia tăng cao. Nâng cao năng suất lao động và Cht lượng đội ngũ lao động cả vý thức, kiến thức, kỹ năng và thể chất. Nâng cao năng lực cạnh tranh để thamgia vào các khâu có giá trị gia tăng caotrong chuỗi giá trị toàn cầu mới. Đồng thời, xây dựng các chính sách phù hợp bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng,an ninh, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững và bảo vệ môi trưng.

Một snhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

1) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cácđề án thông tin, tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế mộtcách thường xuyên, tạo nhận thức và hành động thốngnhất; có kế hoạch cụ thể và bổ sung các nguồnlực cần thiết cho công tác này đcó sựchuyển biến rõ rệt trong năm 2016. Các cơ quan trực tiếptham gia đàm phán, các bộ, ngành quản lý tăng cường đối thoại,tham vấn cộng đồng doanh nghiệp, cung cp kịp thời các thôngtin và nội dung các cam kết cho doanh nghiệp và xã hội. Các viện, trung tâm nghiên cứu, hiệp hộingành, nghchủ động hơn trong nghiên cứu sâu về tác động củacam kết quốc tế đi với tng lĩnh vực, ngành hàng cụ thể và tư vấn kịp thời cho các bộ, ngành, doanh nghiệp.

2) Trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung,ban hành mới các luật đồng bộ, kịp thời phục vụ hội nhập. Đẩymạnh cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, đặcbiệt là các lĩnh vực về đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế,hải quan, xuất nhập khẩu phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếptục cải cách tư pháp; rà soát, đàm phán để sửa đổi các điều ước quốc tế song phươngvề tương trợ tư pháp; nghiên cứu, xem xét gia nhập cáccông ước đa phương về tương trợ tưpháp nhằm hỗ trợ cho các hoạt động xét xử của Tòa án; hoàn thiện pháp luật vềtương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quc tế.

3) Có lộ trình nâng cao chất lượngnguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng đạt và vượt mức trung bìnhcủa nhóm nước hàng đầu trong ASEAN. Ban hành thống nhấtchỉ tiêu tỷ lệ lao động đã qua đào tạo phù hợp với thônglệ thống kê quốc tế ngay từ đầu năm 2016, góp phn đánh giá đầy đủ cht lượng lao động trước xu hướng dịch chuyn lao động tự do nộikhối theo quy định của Cộng đồng ASEAN. Nâng cao năng suất lao động góp phầnbảo đảm thu nhập về lâu dài cho người lao động và tăng sứccnh tranh của doanh nghiệp. Tăng đầu tư phát triển hạtầng đường sắt và cảng bin, trong đó có lộ trình phn đấu sm đưaViệt Nam tr thành quc gia có cảngbiển trung chuyển quốc tế ln ở khu vực Đông Nam Á.

4) Quy hoạch và triển khai phát triểncác ng nguyên liệu có chất lượng, hiệuquả cao, dựa trên li thế cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, tránh phụ thuộc vàongun nguyên liệu nhập khẩu. Ban hànhquy định chính thức vbộ chỉ số hội nhập kinh tế phù hợp vi chuẩn mựcquốc tế và thực tiễn của Việt Nam trong năm 2016. Hoàn thànhviệc thực hiện cơ chế giá thị trường đối vi dịch vụ côngchậm nhất là cuối năm 2020. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch lao động sang cácngành kinh tế có giá trị gia tăng cao ngay từ năm 2016.

5) Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn của cácnưc phát triển, tiên tiến về môi trường, vệ sinh an toànthực phẩm... đối vi hàng xuất khẩu của Việt Nam. Thựchiện tốt công tác cảnh báo sớm về các biện pháp phòng vệthương mại của các nước đối tác, đồng thời htrợ doanhnghiệp nâng cao nhận thc và khả năng vận dụng các quyđịnh quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, bn quyền, thương hiệu. Có chính sách mạnh để hỗtrợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nh, phát trin công nghiệp htrợ.

6) Chủ động áp dụng có hiệu quả Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, Pháp lệnh v chng bán phá giá đối với hàng hóa nhập khu vào Việt Nam, Pháp lệnh về chống trợcấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Vận dụng cácquy định linh hoạt của các cam kết quốc tế để xây dựng những quy định pháp lýnhằm bảo vệ người tiêu dùng và sản xuất trong nước. Nâng cao nănglực của các đơn vị thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về kiểm dịch, kim tra tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại các cửa khẩu trọng yếu trên toàn quốc.

Nghiên cứu, tiếpcn và gia nhập các thiết chế đaphương về giải quyết tranh chấp và có phương án đưa đại diện ViệtNam vào thực tập, làm việc tại các thiết chế này. Tăng cường năng lực của cáccơ quan, hiệp hội, nguồn nhân lực về pháp luật chất lượng cao và đội ngũ luậtsư, công tác htrợ pháp lý cho hiệp hội và doanh nghiệptrong giải quyết các tranh chp thương mại quốc tế; chủđộng vận dụng có hiệu quả quy địnhcủa các tổ chức và diễn đàn kinh tế quốc tế mà Việt Namtham gia, đặc biệt là Cơ chế giải quyếttranh chấp thương mại của WTO, để bảo vệ lợi ích chính đáng của các doanhnghiệp trong nước. Tạo điều kiện để trọng tài trthànhphương thức hiệu quả trong giải quyết tranh chấp.

7) Phát huy vai trò là thành viên cótrách nhiệm, tham gia tích cực các tổ chức và diễn đànkinh tế quốc tế. Chỉ đạo đàm phán, ký kết các hiệp địnhthương mại tự do (FTA) vi các đối tác có chọn lọc, ưutiên các nước có cơ cấu kinh tế bổsung cho cơ cấu kinh tế nước ta, có khả năng chuyển giao công nghệ cao, thịtrường tiềm năng ln đối với hàng xuất khẩu của Việt Namhoặc có nguồn nguyên, vật liệu đầu vào phù hợp cho nhu cầuphát triển kinh tế Việt Nam; coi thực hiện các cam kết quctế là điều kiện cần thiết đthúc đẩy các nỗ lực cải cách kinh tế trong nước, sử dụng và phân bổcác nguồn lực hiệu quả.

8) Tiếp tục phát huy vai trò điềuphối, bố trí đủ nguồn lực hỗ trợ các hoạt động của Ban chỉ đạo quốc gia và các Ban chỉ đạo liên ngành trực thuộc, của các cấp, các ngành; kiện toàn cáccơ quan, tổ chức có liên quan, các đoàn đám phán về hội nhậpkinh tế quốc tế. Tiếp tục tích cực phát huy vai trò của các cơ quan đại diện của Việt Nam và cộng đồng người Việt Namđịnh cư ở nước ngoài trong việc mở rộng thị trường xuất khu, xúc tiến thương mại, du lịch và thu hút đầu tư,hỗ trợ thông tin về chính sách, phápluật, những rào cản kỹ thuật của nưc sở tại, năng lực cácđối tác tiềm năng của doanh nghiệp.

Điều 3.

1. Chính phủ, các cơ quan, tổchức liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiệnđạt hiệu quả cao Nghị quyết này và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiênhọp cuối năm 2016.

2. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban củaQuốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiệnNghị quyết này.

3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Nơi nhận:
- Các vị đại biểu Quc hội;
- Chính ph, Thủ tướng Chính phủ;
- TANDTC, VKSNDTC;
- Ủy ban Trung ương MTTQVN;
- TT HĐDT, TT các UB ca Quốc hội, Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Lãnh đạo VPQH;
-
Các cơ quan của UBTVQH;
- Các Đoàn đại biểu Quốc hội;
- Lưu: HC, TH, KT, GS.
- Số E-pass: 72476

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘICHỦ TỊCH




Nguyễn Sinh Hùng