HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 451-NQ/HĐNN7 | Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 1983 |
NGHỊ QUYẾT
451-NQ/HĐNN7NGÀY19/09/1983 PHÊ CHUẨN QUY CHẾ SỐ 2-V9/TC NGÀY 15/9/1983 VỀ NGHẠCH KIỂM SOÁT VIÊNKIỂN SOÁT NHÂN DÂN
HỘIĐỒNG NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều 26 của Luậttổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
QUYẾT NGHỊ:
Phê chuẩn Quy chếsố 02/V9 -TC ngày 15 tháng 9 năm 1983 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dântối cao, kèm theo Nghị quyết này, về ngạch kiểm sát viên Viện kiểm sát nhândân.
Trường Chinh (Đã ký) |
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/TC-V9 | Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 1983 |
QUY CHẾ
NGẠCHKIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ điều 26 Luật tổ chứcViện kiểm sát nhân dân ngày 04 tháng 07 năm 1981;
Nay định quy chế ngạch kiểm sát viên như sau:
Điều 1. Vị trí, trách nhiệmkiểm sát viên.
1- Kiểm sát viên là những cán bộngành Kiểm sát nhân dân được Hội đồng Nhà nước cử hoặc Viện trưởng Viện kiểmsát nhân dân tối cao bổ nhiệm theo quy định của luật tổ chức Viện kiểm sát nhândân để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyềncông tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
2- Dưới sự lãnh đạotập trung, thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các kiểmsát viên làm nhiệm vụ theo sự phân công và uỷ nhiệm của Viện trưởng cấp mình.
Căn cứ để tiến hành kiểm sát làHiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhà nước và Hộiđồng bộ trưởng.
3- Kiểm sát viênphải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa; hết lòng,hết sức phục vụ nhân dân, dũng cảm đấu tranh bảo vệ chân lý, bảo vệ pháp chếthống nhất, phải đề cao ý thức, kỷ luật, tinh thần cảnh giác cách mạng; phấnđấu rèn luyện nâng cao trình độ và 5 đức tính của cán bộ kiểm sát: công minh,chính trực, khách quan, thận trọng và khiêm tốn.
Điều 2. Cấp, bậc trong ngạchkiểm sát viên:
Ngạch kiểm sát viên gồm có: kiểmsát viên cao cấp, kiểm sát viên trung cấp, kiểm sát viên sơ cấp.
1- Kiểm sát viên cao cấp 4 bậc:
- Kiểm sát viên cao cấp bậc 1
- Kiểm sát viên cao cấp bậc 2
- Kiểm sát viên cao cấp bậc 3
- Kiểm sát viên cao cấp bậc 4
2- Kiểm sát viên trung cấp 3 bậc:
- Kiểm sát viên trung cấp bậc 1
- Kiểm sát viên trung cấp bậc 2
- Kiểm sát viên trung cấp bậc 3
3- Kiểm sát viên sơ cấp 3 bậc:
- Kiểm sát viên sơ cấp bậc 1
- Kiểm sát viên sơ cấp bậc 2
- Kiểm sát viên sơ cấp bậc 3
Điều 3. Tiêu chuẩn kiểm sátviên.
1- Kiểm sát viên cao cấp.
- Có phẩm chất, năng lực chínhtrị vững; nắm và vận dụng tốt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhànước, chức năng, nhiệm vụ của ngành vào hoạt động thực tiến công tác kiểm sát;có trình độ nghiên cứu, tổng hợp, phát hiện, đề xuất biện pháp phòng, chống viphạm pháp luật và tội phạm.
- Tốt nghiệp cáo đẳng kiểm sáthoặc đại học pháp lý.
- Học xong chương trình chínhtrị trung, cao cấp.
2- Kiểm sát viên trung cấp.
- Có phẩm chất chính trị tốt;nắm được đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghiệp vụcông tác kiểm sát - có năng lực hoạt động thực tiễn và khả năng hoàn thành tốtnhiệm vụ được giao.
- Tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Tốt nghiệp trung cấp kiểm sáthoặc trung cấp pháp lý trở lên.
- Học xong chương trình chínhtrị trung cấp.
3- Kiểm sát viên sơ cấp.
- Có phẩm chất chính trị tốt,nhận thức được đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Hiểubiết các khâu nghiệp vụ kiểm sát và làm tốt một khâu.
- Tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Học xong chương trình trungcấp kiểm sát hoặc trung cấp pháp lý.
Điều 4. Đối tượng được bổnhiệm và phong cấp, bậc kiểm sát viên.
1- Cán bộ công tác trong ngànhkiểm sát nhân dân có đủ tiêu chuẩn quy định trong quy chế này.
2- Học sinh được đào tạo ở cáctrường trung cấp hoặc cao đẳng kiểm sát, sau khi hết thời gian tập sự và hoànthành tốt nhiệm vụ được giao.
3- Học sinh được đào tạo ở cáctrường cao đẳng hoặc đại học pháp lý khác, sau khi hết thời gian tập sự phải cóthời gian công tác trong ngành 1 năm trở lên và hoàn thành tốt nhiệm vụ đượcgiao.
4- Cán bộ từ cơ quan Nhà nước,tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân chuyển sang ngành Kiểm sát phải cóđủ tiêu chuẩn quy định trong quy chế này và phải có thời gian công tác trongngành kiểm sát 1 năm trở lên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Thời hạnphong, thăng cấp, bậc kiểm sát viên.
1- Việc phong cấp, bậc kiểm sátviên phải căn cứ vào tiêu chuẩn quy định cho mỗi cấp, vào việc hoàn thành nhiệmvụ được giao và theo thời hạn dưới đây:
- Kiểm sát viên sơ cấp bậc 1 lênkiểm sát viên sơ cấp
bậc 2 là 3 năm,
- Kiểm sát viên sơ cấp bậc 2 lênkiểm sát viên sơ cấp
bậc 3 là 3 năm,
- Kiểm sát viên sơ cấp bậc 3 lênkiểm sát viên trung cấp
bậc 1 là 4 năm,
- Kiểm sát viên trung cấp bậc 1lên kiểm sát viên trung cấp
bậc 2 là 4 năm,
- Kiểm sát viên trung cấp bậc 2lên kiểm sát viên trung cấp
bậc 3 là 4 năm,
- Kiểm sát viên trung cấp bậc 3lên kiểm sát viên cao cấp
bậc 1 là 5 năm,
- Kiểm sát viên cao cấp bậc 1lên kiểm sát viên cao cấp
bậc 2 là 5 năm,
- Kiểm sát viên cao cấp bậc 2lên kiểm sát viên cao cấp
bậc 3 là 5 năm,
Thời hạn lưu lại ở bậc 3 kiểmsát viên cao cấp không quy định.
2- Thời gian đi học chính trị,văn hoá, nghiệp vụ và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nhà nước đều đượctính để phong cấp bậc.
3- Đến thời hạn xét thăng bậc,kiểm sát viên phải qua nhận xét định kỳ và đề nghị của thủ trưởng đơn vị côngtác. Nếu chưa đủ tiêu chuẩn thăng bậc thì được kéo dài thêm một thời hạn củacấp, bậc đang giữ; hết thời hạn đó mà vẫn không đủ tiêu chuẩn thì được chuyểnsang ngạch cán sự hoặc chuyên viên pháp lý.
4- Kiểm sát viên có thành tíchxuất sắc trong công tác thì được xét phong cấp, bậc trước thời hạn.
Mỗi lần thăng chỉ được 1 bậc.Trong trường hợp đặc biệt có thể được thăng 2 bậc.
5- Kiểm sát viên có phạm sai lầmtrong công tác, vi phạm phẩm chất, đạo đức có thể bị giáng cấp, bậc. Mỗi lầnchỉ giáng 1 bậc. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể bị giáng 2 bậc; bị thihành kỷ luật hành chính theo quy định chung của Nhà nước. Nếu phạm tội thì bịtruy cứu trách nhiệm hình sự.
- Cấp có thẩm quyền phong cấp,bậc nào thì có quyền giáng cấp, bậc đó.
Điều 6. Trình tự phong, thăngcấp, bậc kiểm sát viên.
1- Viện trưởng Viện kiểm sátnhân dân tối cao do Quốc hội bầu.
2- Phó Viện trưởngViện kiểm sát nhân dân tối cao do Hội đồng Nhà nước cử và xếp vào bậc 4 kiểmsát viên cao cấp.
3- Kiểm sát viênViện kiểm sát nhân dân tối cao do hội đồng Nhà nước cử và Viện trưởng Viện kiểmsát nhân dân tối cao xếp vào kiểm sát viên cao cấp theo quy chế.
4- Viện trưởng, PhóViện trưởng, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương do Viện trưởngViện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm và phong cấp, bậc.
Điều 7. Chế độ trang phục vàgiấy chứng minh.
1- Kiểm sát viên được cấp trangphục thống nhất sau đây:
- Phù hiệu,
- Cấp hiệu,
- Quần áo thu đông và xuân hè,
- Các trang phục cần thiết khác,
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhândân tối cao có cấp hiệu riêng.
2- Viện trưởng, Phó Viện trưởng,kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp được cử hoặc bổ nhiệm theo luật tổchức Viện kiểm sát nhân dân thì được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối caocấp giấy chứng minh để làm nhiệm vụ kiểm sát; được quyền yêu cầu các cơ quanNhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân viên Nhà nước và côngdân thực hiện đúng pháp luật; được ưu tiên sử dụng các phương tiện giao thông,liên lạc công cộng để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội và vi phạm pháp luật.
3- Giấy chứng minh kiểm sát viênchỉ được sử dụng để thi hành nhiệm vụ.
4- Về chế độ trang phục và giấychứng minh kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân có quy định cụ thể số 17/QĐ-V9 ngày 15-9-1983 kèm theo quy chế này.
Điều 8. Tiền lương và phụ cấp.
Chế độ tiền lương và phụ cấpđược xếp theo cấp, bậc và chức vụ.
Điều 9. Kỷ luậtsử dụng trang phục và giấy chứng minh.
1- Nghiêm cấm việc sử dụng trangphục và giấy chứng minh kiểm sát viên vào mục đích cá nhân.
2- Trường hợp lợi dụng trangphục và giấy chứng minh kiểm sát viên làm điều phi pháp sẽ bị xử lý theo phápluật.
Điều 10. Điều khoảnthi hành.
1- Quy chế ngạch sát viên Việnkiểm sát nhân dân có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Hội đồng Nhà nước phêchuẩn.
2- Ngạch bậc, trangphục và giấy chứng minh của kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự có quy địnhriêng.
3- Vụ Tổ chức cánbộ, các Vụ, Viện, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Việnkiểm sát nhân dân các địa phương có trách nhiệm tổ chức thi hành quy chế này.
QUYĐỊNH CHẾ ĐỘ TRANG PHỤC - GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN VIỆN KIỂMSÁT NHÂN DÂN
(Ban hành theo quy chế ngạch kiểm sát viên số 02/TC-V9 ngày 15-09-1983)
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ luật tổchức Viện kiểm sát nhân dân ngày 04 tháng 7 năm 1981;
Nay định chế độ trang phục, giấy chứng minh kiểm sát viên như sau:
I- TRANG PHỤC KIỂM SÁT VIÊN.
A- HÌNH THỨC CÁC TRANG PHỤC KIỂMSÁT VIÊN.
1- Phù hiệu kiểm sát:
Là biểu tượng của ngành kiểm sátnhân dân, làm bằng kim loại dầy 1,5 mm, hình tròn, đường kính 30 mm; phía tráivà phải phù hiệu mỗi bên có 4 bông lúa vàng, phía trên cùng nơi tiếp giáp giữa2 ngọn bông lúa là ngôi sao vàng dập nổi, đường kính 18 mm, chính giữa phù hiệucó lá chắn và 2 thanh kiếm đặt chéo phía sau, mũi kiếm chúc xuống phía dưới, 2đuôi nhô lên phía trên, đường kính 15 mm màu bạch kim trên nền đỏ và có nhữngtia của ngôi sao phía trên chiếu xuống. Xung quanh hình lá chắn có 12 vòng nhỏnhư 12 đầu đinh, phía dưới có nửa bánh xe răng đường kính 4 mm màu xanh thẵm,vòng cung phía dưới của bánh xe có 2 chữ KS màu bạch kim nổi. Phía sau phù hiệucó đính ốc nhỏ để gắn vào mũ.
2- Cấp hiệu kiểm sát viên:
Cấp, bậc kiểm sát viên Viện kiểmsát nhân dân được phân biệt bằng cấp hiệu gắn trên ve áo, hình bình hành, dài56 mm rộng 32 mm, nền đen, xung quanh viền màu vàng hoặc trắng, có gạch và cácngôi sao tuỳ theo cấp, bậc kiểm sát viên, đường kính mỗi ngôi sao 10 mm.
Bề mặt cấp hiệu đính lá chắn, 2thanh kiếm thống nhất cho cả ba cấp kiểm sát viên, chiều cao từ đốc kiếm đếnmũi kiếm 22 mm, chiều rộng lá chắn 15 mm; cụ thể như sau:
a) Cấp hiệu Viện trưởng Việnkiểm sát nhân dân tối cao:
Xung quanh cấp hiệu viền màuvàng, bề rộng đường viền 4 mm, trên nền cấp hiệu đính Quốc huy nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 20 mm, và lá chắn thanh kiếm.
b) Cấp hiệu kiểm sát viên caocấp: (từ bậc 1 đến bậc 4)
Xung quanh cấp hiệu viền màuvàng, bề rộng đường viền 4 mm, trên nền cấp hiệu gắn lá chắn 2 thanh kiếm, tiếpđó là các ngôi sao vàng để chỉ các bậc (mỗi sao chỉ 1 bậc).
c) Cấp hiệu kiểm sát viên trungcấp: (từ bậc 1 đến bậc 3)
Xung quanh cấp hiệu viền trắng,chiều rộng đường viền 3 mm, bề mặt cấp hiệu gắn lá chắn 2 thanh kiếm nằm trên 2gạch trắng, chiều rộng mỗi gạch 2 mm, chiều dài bằng chiều dài của cấp hiệu;gạch thứ nhất (từ dưới lên) cách đường viền 6 mm, gạch thứ 2 cách gạch thứ nhất2 mm. Phía trên 2 gạch là các ngôi sao xếp thành hàng ngang để chỉ các bậc (mỗingôi sao chỉ 1 bậc).
d) Cấp hiệu kiểm sát viên sơcấp: (từ bậc 1 đến bậc 3)
Xung quanh cấp hiệu viền màutrắng, chiều rộng đường viền 3 mm, bề mặt cấp hiệu gắn lá chắn 2 thanh kiếm nằmtrên 1 gạch trắng, chiều rộng gạch 2 mm, chiều dài bằng chiều dài cấp hiệu;cách đường viền phía dưới 8 mm; phía trên gạch lá các ngôi sao xếp thành hàngngang để chỉ các bậc (mỗi ngôi sao chỉ 1 bậc).
3- Trang phục kiểm sát viên.
- Quần, áo thu đông:
- áo vét tông: Bằng sợi pha lenmàu hạt dẻ trong có vải lót (kiểu áo có thuyết minh riêng).
- Quần âu: Bằng sợi pha lên màuhạt dẻ, may kiểu ống đứng, rộng từ 22 đến 26 cm (theo cỡ 1 - 2 - 3), 2 túi dọc2 bên phía trong.
- áo sơ mi: Trắng, dài tay bằngvải sợi tổng hợp, may kiểu cổ đứng, ve nhọn.
- Cravát: màu ghi sáng.
- Quần, áo xuân - hè:
- áo Bludông: May bằng vải phasợi tổng hợp màu ghi sáng loại vải mỏng, cổ đứng.
- Quần âu: May kiểu quần thuđông, cùng loại vải với áo.
4- Mũ các loại:
a) Mũ kê pi: Chỏm mũ, đáy mũbằng vải pha len màu ghi sáng, lưỡi trai màu đen phủ một lớp véc ni bóng. Đườngtiếp giáp giữa đỉnh mũ và thân mũ có dây vàng khép kín, giữa lưỡi trai và thânmũ có sợi dây sóng đôi màu vàng kim tuyến, hai đầu sợi dây có 2 cúc cùng màu,giữa vành mũ có đính phù hiệu kiểm sát.
b) Mũ cát cứng: Kiểu mũ bộ độilợp vải màu ghi sáng phía trước có lỗ để gắn hiệu kiểm sát.
c) Mũ chống rét: Kiểu mũ bộ độibiên phòng, màu ghi sáng có lớp bông bên trong, có 2 vạt che tai, phía trên cólỗ để đính phù hiệu kiểm sát.
4- Các trang phục khác.
- Giầy da ngắn cổ, mũi khôngnhọn, màu đen, đế cao, có dây thắt,
- Tất chân loại dệt kim, màuxanh hoặc trắng,
- Thắt lưng da màu đỏ,
- Dép nhựa,
- Găng tay cao su mỏng,
- áo mưa vải bạt.
B- CHẾ ĐỘ CẤP PHÁT THỜI HẠN SỬDỤNG.
1- Các trang phục cấp và sử dụnglâu dài:
- Phù hiệu gắn trên mũ 1 chiếc,
- Cấp hiệu gắn trên ve áo 1 đôi.
Trường hợp hư hỏng, mất có lý dochính đáng, thì được cấp hoặc đổi lại.
2- Các loại trang phục được cấpđể sử dụng có thời hạn
- Quần, áo thu đông mặc ngoài 1bộ - 4 năm
- Quần áo xuân hè mặc ngoài 1 bộ- 2 năm
- áo sơ mi dài tay 1 cái - 2 năm
- Giầy da 1 đôi - 4 năm
- Thắt lưng giả da 1 chiếc - 4năm
- Dép nhựa 1 đôi - 1 năm
- Tất chân 2 đôi - 2 năm
- Găng tay cao su 1 đôi - 4 năm
- Cravát 2 cái - 4 năm
- Mũ cát cứng 1 chiếc - 2 năm
- Mũ kê pi 1 chiếc - 4 năm
- Mũ chống rét 1 chiếc - 4 năm
- áo mưa 1 chiếc - 4 năm
C- NGUYÊN TẮC CẤP PHÁT VÀ SỬDỤNG.
1- Các kiểm sát viên được cấptrang phục thống nhất theo thời hạn đã quy định.
2- Trang phục không được giaocho người khác mượn, làm quà tặng, mua, bán, đổi chác ra ngoài.
3- Trường hợp mất hoặc hư hỏngnặng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
4- Những người giả mạo hoặc lợidụng trang phục kiểm sát viên làm điều phi pháp sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truycứu trách nhiệm hình sự.
II- GIẤY CHỨNG MINH KIỂM SÁTVIÊN
A- HÌNH THỨC, NỘI DUNG GIẤYCHỨNG MINH.
1- Giấy chứng minh kiểm sát viênlà quyển sổ cỡ 110 x 75 mm gồm 4 trang (cả bìa), Bìa màu mận chín.
Ngoài bìa trình bày như sau:
Trên cùng là hàng chữ:
"Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam"
"Độc lập - Tự do - Hạnhphúc"
Phần giữa là hình phù hiệu kiểmsát đường kính 30 mm, dưới phù hiệu là hàng chữ:
"Giấy chứng minh"
"Kiểm sát viên"
Bên trong gồm 2 trang, có hìnhlá cờ đỏ sao vàng nằm chéo từ góc dưới (trái) trang 1 lên góc trên (phải) trang2.
Trang 1:
Đầu trang có 2 dòng chữ,
"Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam"
"Độc lập - Tự do - Hạnhphúc"
Tiếp đến là các dòng chữ:
"Viện trưởng
"Viện kiểm sát nhân dân tốicao"
"Chứng nhận"
"Đồng chí"
"Sinh ngày"
"Chức vụ"
"Đơn vị công tác"
"Để thực hiện nhiệm vụ kiểmsát việc tuân theo pháp luật"
Phía dưới góc phải là:"ngày.....tháng.....năm...."
"Viện trưởng"
"Viện kiểm sát nhân dân tốicao"
(Ký tên đóng dấu)
Góc dưới phía trái là số giấychứng minh.
Trang 3:
+ Trên đầu trang là hàng chữ:
+ "Kiểm sát viên được quyền" (tiếp theo là các hàng chữ):
- "Yêu cầu các cơ quan Nhànước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân viên Nhà nước và công dânthực hiện đúng pháp luật".
ưu tiên sử dụng các phương tiệngiao thông, liên lạc công cộng để làm nhiệm vụ khi cần thiết".
Dưới các hàng chữ, chính giữa làảnh của người được cấp giấy chứng minh.
Dưới cùng là chữ ký của ngườiđược cấp.
B- CHẾ ĐỘ CẤP VÀ SỬ DỤNG GIẤYCHỨNG MINH KIỂM SÁT VIÊN.
1- Viện trưởng, Phó Viện trưởng,kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp được cấp giấy chứng minh để sửdụng trong khi thi hành nhiệm vụ kiểm sát;
2- Giấy chứng minh kiểm sát viêndo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp;
3- Mỗi khi thay đổi chức vụ,kiểm sát viên được đổi giấy chứng minh khác phù hợp với chức vụ mới. Khi thôigiữ chức vụ thì trả lại giấy chứng minh cho đơn vị nơi công tác để giao nộp choViện kiểm sát nhân dân tối cao.
4- Không được sử dụng giấy chứngminh kiểm sát viên thay cho công lệnh, giấy giới thiệu công tác, giấy chứngminh nhân dân.
5- Trường hợp mất giấy chứngminh, kiểm sát viên phải báo cáo ngay cho đồn công an gần nhất và đơn vị côngtác để báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
6- Trường hợp vi phạm các nguyêntắc, chế độ quản lý cấp phát, sử dụng giấy chứng minh kiểm sát viên sẽ bị xử lýkỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Vụ Tổ chức cán bộ, Viện kiểm sátnhân dân tối cao có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độđã quy định.