1. Cách phân chia tài sản khi ly hôn?

Câu hỏi: Sau khi kết hôn chị em với anh rể ra ở riêng, Cha chồng chị em có cho 2 vợ chồng 3000 m2 đất ruộng để canh tác sinh sống và nuôi 2 con, đến nay cũng đã hơn 10 năm (con trai lớn 18 tuổi). Bây giờ chị em và anh rể ly hôn thì phần đất đó chị em có được chia hay không ? Hay phần đất đó là tài sản riêng của anh rể?
Hiện nay, Cha em có cho chị em và mấy anh em mỗi người 1 nền nhà, đất vườn, hiện tại là cây ăn trái của gia đình (đất của tổ tiên để lại) và đã tách riêng sổ phần của chị em cho chị em đứng tên và cha em giữ sổ phần đất này chứ không đưa cho chị giữ, để sau này cha có trăm tuổi thì mới đưa cho từng người. Anh rể em cũng không biết đều này. Bây giờ chị em và anh rể ly hôn, vậy phần đất này là tài sản riêng của chị em hay tài sản chung của chị và anh rể. Anh rể em kiện đòi chia phần đất này là đúng hay sai? Nguyên nhân anh rể em biết được phần đất này là do anh họ của anh rể em làm trong phòng địa chính Huyện nên đã photocopy hồ sơ gốc lưu trữ cho anh rể em xem.
Xin cám ơn.

>> Tư vấn chia tài sản khi ly hôn: 1900.6162

 

Trả lời:

Thứ nhất, về phần tài sản của bố chồng chị gái bạn:

Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Như vậy, bố chồng chị gái bạn đã cho 2 vợ, chồng anh, chị đất để sinh sống và đây được xác định là tài sản chung của anh, chị. Khi ly hôn, tài sản chung theo nguyên tắc sẽ được chia đôi có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Thứ hai, về phần tài sản của bố bạn:

Phần tài sản này đã được bố bạn cho chị gái trong thời kì hôn nhân của hai anh, chị. Tuy nhhiên, bố bạn đã làm sổ đỏ đứng tên chị gái bạn. Như vậy, đây được xác định là tài sản riêng của chị bạn theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Như vậy, anh rể bạn không thể khởi kiện đòi quyền lợi trong phần đất này.

 

2. Chia tài sản như thế nào khi ly hôn?

Chào luật sư. kính mong luật sư giải đáp thắc mắc trường hợp của tôi. Thời gian 1 năm gần đây, 2 vợ chồng tôi xảy ra nhiều mâu thuẫn về quan điểm sống nên xảy ra nhiều bất đồng. Tôi làm trong nghành xây dựng nên thường xuyên phải đi công tác xa nhà, nên tôi gửi vợ con ở bên nhà Ông bà ngoại. Trước khi kết hôn tôi đã xây nhà, sơ đồ bây giờ vẫn mang tên bố mẹ tôi. Nếu bây giờ thuận tình ly hôn thì tài sản đó có phải chia cho vợ tôi không. Vấn đề nữa là sau khi kết hôn thì kinh tế của gia đình chủ yếu là do tôi chu cấp.
Vậy thì vấn đề phân chia tài sản chung sẽ như thế nào ?
Mong luật sư giải đáp!
Người gửi:V.Đ.B

>> Luật sư tư vấn chia tài sản khi ly hôn, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Nguyên tắc phân chia tài sản được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Theo đó, nếu căn nhà anh có trước khi kết hôn và không thỏa thuận nhập căn nhà vào tài sản chung thì tài sản đó là tài sản riêng của anh. Khi ly hôn không phải chia cho vợ anh. Còn tài sản chung của hai người có trong thời kì hôn nhân, khi ly hôn Tòa án sẽ xem xét đến các yếu tố được liệt kê tại khoản 2 Điều trên để phân chia.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn phân chia tài sản khi ly hôn trực tuyến miễn phí qua điện thoại.

 

3. Chưa phân chia tài sản sau khi ly hôn có lập gia đình mới được không?

Thưa luật sư, xin hỏi: ba và mẹ tôi mới ly hôn gần 1 tháng. Ba tôi muốn lập gia đình mới nhưng tài sản theo thỏa thuận ba tôi vẫn chưa chuyển quyền sở hữu tài sản cho tôi vì tài sản đó đang trả góp ngân hàng.

Vậy ba tôi có thể cưới vợ mới được không?

Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162

 

Luật sư trả lời:

Về điều kiện đăng ký kết hôn thì Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này:

Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Có thể thấy trong các điều kiện để kết hôn Luật không hề quy định điều kiện trước khi kết hôn phải có tài sản riêng hoặc nếu có tài sản riêng với vợ/chồng cũ thì phải đã phân chia rõ ràng. Các điều kiện của luật tập trung vào điều kiện về năng lực dân sự của nam- nữ, về tình trạng độc thân và các trường hợp cấm kết hôn mà thôi.

Vì thế, chỉ cần cha của bạn đáp ứng đủ điều kiện mà Luật Hôn nhân gia đình quy định thì hoàn toàn đăng ký kết hôn được.

>> Xem thêm: Nhà bố mẹ để lại có bị chia khi ly hôn hay không? Cách phân chia tài sản khi ly hôn?

 

4. Tôi có thể nộp đơn ly hôn ở đâu?

Chào luật sư , tôi muốn hỏi: tôi đăng ký kết hôn tại huyện NT, tỉnh NĐ, chồng tôi làm công an tại huyện KB, HN, không có hộ khẩu ở nhà.

Vậy bây giờ tôi muốn ly hôn với chồng tôi thì phải nộp đơn ở đâu ạ?

Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162

 

Luật sư trả lời:

Do bạn không nêu rõ về trường hợp ly hôn của bạn nên chúng tôi xin đưa ra 2 hướng tư vấn như sau:

Trường hợp 1: bạn ly hôn theo yêu cầu đơn phương .

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Vậy trong trường hợp này bạn phải nộp đơn ở nơi chồng bạn đang cư trú và làm việc.

Trường hợp 2: Vợ chồng bạn thuận tình ly hôn

Nếu vợ chồng bạn thỏa thuận về mọi vấn đề như quyền và nghĩa vụ trong việc nuôi con cái , chia tài sản chung , chia nợ chung thì thẩm quyền của tòa án sẽ được xác định tại nơi mà một trong hai người cư trú theo sự thỏa thuận lựa chọn của 2 người.

>> Tham khảo: Vướng mắc về phân chia tài sản khi ly hôn sau 15 năm chung sống

 

5. Các bước thực hiện thủ tục ly hôn gồm những gì?

Thưa Luật sư! Cho em hỏi là em là người ở TN lấy chồng ở HN mà hộ khẩu của của em thì vẫn ở TN chưa cắt về HN nếu em muốn ly hôn thì em cần nộp đơn thì hôn ở đâu và các bước thủ tục ly hôn gồm những gì ạ?

Nộp đơn ly hôn tại đâu ? Các bước thực hiện thủ tục ly hôn gồm những gì ?

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162

 

Luật sư trả lời:

Về Thẩm quyền giải quyết:

- Trường hợp bạn ly hôn đơn phương: bạn cần nộp đơn đến TAND huyện nơi chồng bạn cư trú (HN)

Theo điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định :

Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

- Trường hợp bạn ly hôn thuận tình: bạn có thể nộp đến TAND huyện nơi chồng bạn cư trú hoặc nơi bạn cư trú đều được.

Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

Thủ tục ly hôn:

Nộp hồ sơ ly hôn gồm: Đơn ly hôn đơn phương/ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; Bản chính (đăng ký kết hôn); bản sao chứng thực (sổ hộ khẩu vợ chồng, chứng minh nhân dân vợ chồng, khai sinh của con nếu có)

Thủ tục giải quyết: sau khi Tòa án có quyết định thụ lý, các bên sẽ nộp tiền án phí/ lệ phí và tiến hành hòa giải và xét xử ly hôn.

 

6. Tải đơn xin ly hôn được sử dụng phổ biến ở Tòa án hiện nay

>> Tải ngay: Mẫu đơn ly hôn mới nhất hiện nay

Luật Minh Khuê công bố đơn xin ly hôn mới nhất hiện nay.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

....(1)......., ngày.........tháng.....năm........

 

ĐƠN XIN LY HÔN

 

Kính gửi: Tòa án nhân dân (2)........................................................ 

Họ tên chồng: (3)

....................................................................................................... 

Địa chỉ: (4)

........................................................................................................... 

Số điện thoại: ………………… (nếu có); số fax: ……… (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ………................................ (nếu có)

Họ tên vợ: (5)

......................................................................................................... 

Địa chỉ (6)

........................................................................................................... 

Số điện thoại: …………… (nếu có); số fax: ………........ (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ………......................................  (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)

............................................................................................................. 

Địa chỉ: (8)

............................................................................................................. 

Số điện thoại: …………...... (nếu có); số fax: …………….... (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : …………………....................................... (nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)

............................................................................................................. 

Địa chỉ: (10)

............................................................................................................ 

Số điện thoại: ……………... (nếu có); số fax: ………….... (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..……................... (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:

1. Quan hệ hôn nhân

(11)....................................................................................................... 

............................................................................................................. 

............................................................................................................. 

2. Con chung

(12)..................................................................................................... 

............................................................................................................. 

............................................................................................................ 

............................................................................................................ 

3. Tài sản và nghĩa vụ tài sản chung

(13)...................................................................................................... 

............................................................................................................ 

............................................................................................................ 

............................................................................................................. 

Người làm chứng (nếu có) (14)

............................................................................................................. 

Địa chỉ: (15)

.............................................................................................................. 

Số điện thoại: …………… (nếu có); số fax: ………….... (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ………………………...…….…..................... (nếu có).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (16)... 

1.............................................................................................................. 

2............................................................................................................. 

Người viết đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Hướng dẫn Viết đơn xin ly hôn:

(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).

(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án;

(3) (5), (7), (9) và (14) Ghi rõ ràng họ tên;

(4) (6), (8), (10) và (15) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện bao gồm từ thôn, xóm - xã, phường - quận huyện - Tỉnh.

(11) Trình bày rõ:

- Thời điểm đăng ký kết hôn;

- Mâu thuẫn vợ chồng trong quá trình chung sống;

(12) Trình bày rõ:

- Tổng số con chung;

- Họ tên, ngày tháng năm sinh của từng con;

- Nhu cầu nuôi dưỡng con nào? Lý do?

(13) Trình bày rõ:

- Nếu có tài sản và nợ chung thì ghi rõ từng khoản một. Nếu thỏa thuận được thì ghi tự thỏa thuận.

- Trường hợp không có thì ghi không có.

(16) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).

Trường hợp còn vướng mắc vui lòng liên hệ 1900.6162 để được hỗ trợ. Trân trọng!