ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 04/2010/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 08 tháng 3 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH

VỀVIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI TÀI SẢN VÀ TÁI ĐỊNHCƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NHƠN HỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND vàUBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hànhLuật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửađổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sungvề việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sửdụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thuhồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sungvề quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái địnhcư;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 22/02/2010 của UBND tỉnh về việc banhành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trênđịa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ thiệthại tài sản và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tếNhơn Hội.

Điều 2. Nhữngquy định không được quy định trong Quyết định này thì được thực hiện theo Nghịđịnh số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và các quy định khác có liênquan của Nhà nước.

Điều 3. Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết địnhsố 25/2008/QĐ-UBND ngày 18/7/2008 của UBND tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh,Giám đốc các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kho bạc Nhànước tỉnh, Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khukinh tế, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn,Chủ tịch UBND các huyện Tuy Phước, Phù Cát và Thủ trưởng các cơ quan liên quanchịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thiện

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI TÀI SẢN VÀ TÁI ĐỊNHCƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NHƠN HỘI(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 08/3/2010 của UBNDtỉnh)

Để triển khai thực hiện công tácbồi thường, hỗ trợ và tái định cư phù hợp với những quy định hiện hành của Nhà nướcvà tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Chính sách bồi thường,hỗ trợ thiệt hại tài sản và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bànKhu kinh tế Nhơn Hội như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này áp dụng cho công tácbồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định củapháp luật trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.

Điều 2.Đối tượng áp dụng.

1. Các cơ quan thực hiện chức năngquản lý nhà nước, các tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ và các chủ dự ánphải bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội.

2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơsở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hộibị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi íchquốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.

Điều 3.Giải thích từ ngữ.

Một số từ ngữ trong Quy định nàyđược hiểu như sau:

1. Thu hồi đất là việcNhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất, thu lại đất đãgiao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích xây dựng và pháttriển Khu kinh tế Nhơn Hội theo quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Bồi thường khi Nhà nướcthu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diệntích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.

3. Hỗ trợ là việc Nhànước giúp đỡ thêm cho người bị thu hồi đất ngoài việc bồi thường theo quy định.

4. Tiền sử dụng đất là sốtiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi Nhà nước giao quyền sử dụngđất.

5. Thời điểm công bố quyhoạch nêu trong Quy định này là ngày 17 tháng 7 năm 2005.

Chương II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆTHẠI VỀ ĐẤT

Điều 4. Nguyêntắc bồi thường về đất.

Việc bồi thường, hỗ trợ về đất đượcthực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra, còn được thực hiệntheo các quy định cụ thể như sau:

1. Diện tích đất được bồi thường,hỗ trợ là diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trường hợp có chênhlệch giữa diện tích đo đạc thực tế với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sửdụng đất thì được bồi thường như sau:

a. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏhơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diệntích đo đạc thực tế.

b. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiềuhơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trướcđây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đấtkhông kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã đượcxác định, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, không dolấn, chiếm thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

c. Nếu diện tích đất đo đạc thựctế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dâncấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyểnquyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã sử dụng ổn định và không có tranhchấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.

d. Không bồi thường về đất đối vớiphần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụngđất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.

2. Trường hợp không có giấy tờ vềquyền sử dụng đất thì diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ căn cứ diện tích trênbản đồ địa chính phù hợp với hiện trạng do các đơn vị có tư cách pháp nhân đođạc và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc các loại bản đồ docác cơ quan nhà nước lập hiện đang có giá trị sử dụng.

Đối với trường hợp các khu vực chưađược đo vẽ bản đồ địa chính, chưa đo chỉnh lý biến động đất đai thì Tổ công tácgiúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với UBND xãthực hiện việc đo vẽ tại hiện trường, lập sơ đồ hiện trạng sử dụng đất, đượcchủ sử dụng đất, UBND xã và Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khukinh tế Nhơn Hội xác nhận để làm cơ sở xác định diện tích bồi thường, hỗ trợ.

3. Trường hợp thửa đất sử dụng trướcngày quy hoạch sử dụng đất nhưng không có tên trong sổ bộ thuế thì được bồithường tối đa không quá đơn giá đất hạng 4 cùng loại (đối với đất nông nghiệp)và đơn giá đất của thửa đất liền kề hoặc liền kề khu vực (đối với đất ở) vàphải khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.

4. Các trường hợp tự ý chuyển đổimục đích sử dụng đất trái phép từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp khithu hồi đất chỉ được bồi thường thiệt hại về đất theo hiện trạng đất đã được cơquan nhà nước có thẩm quyền giao trước đây.

Điều 5. Điềukiện để được bồi thường về đất.

Ngoài quy định điều kiện để đượcbồi thường về đất theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009của Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh quy định bổ sung điều kiện để đượcbồi thường về đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội như sau:

Các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồiđất có Quyết định cấp đất hay giấy phép sử dụng đất của Bộ Tư lệnh Quân khu 5,của Binh chủng, của Quân đoàn, của Binh đoàn cấp trước ngày 15/10/1993 đều đượccông nhận là một trong các giấy tờ hợp pháp đủ điều kiện để được bồi thường vềđất.

Điều 6. Đơngiá đất, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở để bồi thường, hỗ trợvề đất.

1. Đơn giá đất để bồi thường, hỗtrợ về đất là đơn giá đất hiện hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBNDtỉnh quy định và công bố có cùng mục đích sử dụng đất với đất bị thu hồi; khôngbồi thường, hỗ trợ theo đơn giá của loại đất sẽ được chuyển đổi mục đích sửdụng sau khi thu hồi hoặc không bồi thường theo đơn giá của loại đất do thực tếngười sử dụng đất chuyển đổi mục đích sử dụng không phù hợp với mục đích sử dụngđất đã được giao đất theo quy định của pháp luật.

Riêng đối với giá đất ở khu vựcnông thôn và giá đất nông nghiệp để bồi thường về đất trên địa bàn xã Cát Hải(xã miền núi) huyện Phù Cát được quy định như sau:

- Đối với đất ở khu vực nôngthôn (khu vực giá đất chưa được quy định theo tên đường) được áp dụng bồithường bằng giá đất ở của “các khu vực còn lại của xã Nhơn Hội”.

- Đối với đất trồng cây hàng năm,đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản được áp dụng bồi thường theogiá đất của “xã đồng bằng” thuộc huyện đồng bằng.

2. Việc điều chỉnh đơn giá đất bồithường, hỗ trợ về đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án bồithường, hỗ trợ trong trường hợp chậm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ được quyđịnh như sau:

a. Việc chậm chi trả tiền bồi thường,hỗ trợ về đất do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra (do chưathông báo nhận tiền bồi thường, do thiếu vốn chi trả, chưa bố trí đất tái địnhcư ...) thì được điều chỉnh, bổ sung tăng giá trị bồi thường, hỗ trợ theo đơngiá đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất tại thời điểm chi trả tiền bồithường.

b. Việc chậm chi trả tiền bồi thường,hỗ trợ về đất do người bị thu hồi đất gây ra (không chịu nhận tiền bồi thường,hỗ trợ và nhận đất tái định cư để khiếu kiện mà những vấn đề khiếu kiện khôngthuộc lỗi của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường) thì vẫn được bồithường, hỗ trợ theo đơn giá đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất theophương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không điều chỉnh tăng theo đơngiá đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất tại thời điểm chi trả tiền bồithường.

3. Hạn mức giao đất ở, hạn mức côngnhận đất ở để bồi thường, hỗ trợ về đất trong Quy định này là hạn mức giao đấtở, hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời điểm lập phương ánbồi thường, hỗ trợ.

Điều 7. Bồithường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

1. Chi phí đầu tư vào đất còn lạilà các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng đất theomục đích được giao mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.

2. Các khoản chi phí đầu tư vào đấtcòn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vàođất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiềnđã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụngđất.

3. Các khoản chi phí đầu tư vào đấtcòn lại gồm:

a. Tiền sử dụng đất của thời hạnchưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trướccho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);

b. Các khoản chi phí san lấp mặtbằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất.

c. Các khoản chi phí khác liên quantrực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thuhồi đất còn chưa thu hồi được. Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khôngcó thực tế chứng minh thì không được bồi thường.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và táiđịnh cư có trách nhiệm xem xét, tổng hợp các chi phí thực tế đầu tư vào đất cònlại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định để bồithường cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.

4. Đất đã được Nhà nước bồi thường,hỗ trợ về đất theo đơn giá đất tương ứng được quy định tại Quy định này thìkhông được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 2,3 Điều này.

Điều 8. Bồithường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp.

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đấtnông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sửdụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giáđất cùng mục đích sử dụng.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sửdụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất nôngnghiệp theo quy định sau:

a. Được bồi thường phần diện tíchđất nông nghiệp thực tế sử dụng nhưng không vượt quá mức quy định sau:

- Đối với đất trồng cây hàng năm,đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không quá 02 ha/hộ đối vớimỗi loại đất.

- Đối với đất trồng cây lâu năm khôngquá 30 ha/hộ.

- Đối với đất trồng rừng sản xuấtkhông quá 30 ha/hộ.

b. Đối với phần diện tích đất nôngnghiệp vượt mức theo quy định tại Điểm a Khoản này nếu có nguồn gốc do thừa kế,tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác theo quy định của pháp luật hoặc tựkhai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thìđược bồi thường về đất; các trường hợp diện tích đất vượt mức quy định trên docó nguồn gốc khác không được bồi thường.

3. Các trường hợp không được bồithường về đất nông nghiệp nhưng người sử dụng đất có đầu tư vào đất thì tùy theotừng trường hợp cụ thể Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét, đềnghị cấp có thẩm quyền quyết định mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất nhưngkhông vượt quá 30% giá trị bồi thường của đất.

4. Bồi thường, hỗ trợ đối với đấtnông nghiệp của Ban quản lý rừng, Công ty Lâm nghiệp (trước đây là nông trường,lâm trường quốc doanh).

a. Đất nông nghiệp sử dụng chungcủa Ban quản lý rừng, Công ty Lâm nghiệp không được bồi thường về đất, nhưng đượcbồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với các chi phí đầu tư vào đấtcòn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Việc xác định chi phí đầu tưvào đất còn lại theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.

b. Hộ gia đình, cá nhân nhận giaokhoán đất nông nghiệp (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của Banquản lý rừng, Công ty Lâm nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được hoánđổi đất nông nghiệp tại vị trí khác thì không được bồi thường về đất, nhưngđược bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 7 của Quyđịnh này. Trường hợp thực sự có đầu tư vào đất nhưng không xác định được chiphí đầu tư vào đất còn lại thì mức bồi thường bằng 30% giá trị quyền sử dụngđất nông nghiệp bị thu hồi.

5. Bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệpthuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

a. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đấtcông ích của xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thườngvề đất nhưng được hỗ trợ cho ngân sách xã, phường, thị trấn 100% giá trị đất bịthu hồi để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng của xã,phường, thị trấn.

b. Người thuê đất công ích của xã,phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì không đượcbồi thường về đất. Trường hợp có chi phí đầu tư vào đất thì được bồi thường chiphí đầu tư vào đất thực tế còn lại; nếu không xác định được chi phí đầu tư vàođất thực tế còn lại thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khôngquá 30% giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi do Ủy ban nhân dân xã, phường, thịtrấn đề nghị. Khoản bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cho người thuêđất phải được xác định trong phương án bồi thường và được trừ vào phần kinh phíhỗ trợ cho ngân sách các xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điểm a Khoảnnày.

6. Đất nông nghiệp hết thời hạn giaođất nhưng chưa được gia hạn thời gian tiếp tục sử dụng mà đến thời điểm thu hồiđược UBND cấp xã xác nhận tiếp tục sử dụng đúng mục đích, không có tranh chấpthì được bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp theo quy định tại Quy định này.

7. Đất nông nghiệp được giao để trồngrừng sản xuất nhưng thực tế đã chuyển qua đất sản xuất nông nghiệp ổn địnhtrước ngày 01/7/2004 thì bồi thường theo thực tế.

Điều 9. Bồithường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở).

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhânsử dụng đất phi nông nghiệp do cấp có thẩm quyền cho thuê đất thì khi Nhà nước thuhồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vàođất còn lại theo quy định tại Điều 7 của Quy định này. Trường hợp không xác địnhđược chi phí đầu tư vào đất còn lại thì được bồi thường bằng 20% giá trị quyềnsử dụng đất phi nông nghiệp bị thu hồi.

2. Đối với đất xây dựng công trìnhvăn hóa, di tích lịch sử, đình, chùa, am, miếu, nhà thờ, nhà thờ họ do cộngđồng dân cư tự quản khi Nhà nước thu hồi đất mà không được giao đất khác để xâydựng lại thì được bồi thường bằng 100% so đơn giá đất ở liền kề nhưng khôngvượt quá 1.000m2, phần diện tích trên 1.000m2 (nếu có) được bồi thường bằng 70%so đơn giá đất ở liền kề.

Giá đất ở liền kề là đơn giá đấtở của thửa đất liền kề; trường hợp thửa đất xây dựng công trình văn hóa, ditích lịch sử, đình, chùa, am, miếu, nhà thờ, nhà thờ họ có tiếp giáp với nhiềuthửa đất có đơn giá đất ở khác nhau thì đơn giá đất ở liền kề là đơn giá đất ởtrung bình cộng của các thửa đất đó; trường hợp các thửa đất liền kề không phảilà đất ở thì đơn giá đất ở liền kề được xác định là đơn giá đất ở của thửa đấtcó nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở trung bình cộng của các thửa đất ở có nhà ởgần nhất.

3. Đất tôn giáo được bồi thường theoquy định tại Khoản 3, Điều 12 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chínhphủ.

Điều 10.Bồi thường, hỗ trợ đối với đất ở.

1. Người sử dụng đất ở có đủ điềukiện để được bồi thường về đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thườngbằng tiền đối với diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường về đấttheo đơn giá đất quy định tại Điều 6 của Quy định này.

2. Bồi thường, hỗ trợ đối với đấtở do các cơ quan, đơn vị tự quản bố trí cho cán bộ, công nhân viên:

a. Đối với đất có nguồn gốc đượcNhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị xây khu tập thể để bán nhà cho cán bộ, côngnhân viên hoặc bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự xây nhà để ở được hìnhthành từ trước ngày 01/7/2004 và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận khôngcó tranh chấp thì người sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện tích đấtthực tế sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở. Riêng cáctrường hợp được các cơ quan, đơn vị bán nhà hoặc bố trí đất để tự xây nhà ở đượchình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì tiền bồi thường đấtở phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.

b. Đối với đất có nguồn gốc đượcNhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị xây khu tập thể và bố trí cho cán bộ, côngnhân viên để ở (không phải được bán) thì người sử dụng đất không được bồi thườngvề đất mà chỉ được hỗ trợ bằng 50% giá trị đất ở bị thu hồi đối với phần diệntích đất không vượt quá hạn mức giao đất ở.

c. Đối với nhà thuộc sở hữu Nhà nướcđược giao cho các cơ quan quản lý sử dụng không phải mục đích để ở nhưng các cơquan, đơn vị tự ý bố trí nhà cho cán bộ, công nhân viên ở, khi Nhà nước thu hồiđất thì người sử dụng nhà được hỗ trợ về đất ở như sau:

- Nếu bố trí nhà ở trước ngày 01/7/2004thì được hỗ trợ bằng 30% giá trị đất ở tính theo diện tích thực tế sử dụngkhông có tranh chấp nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở.

- Nếu bố trí nhà ở từ ngày 01/7/2004trở về sau thì không được hỗ trợ về đất ở.

3. Các trường hợp xây dựng nhà rầmtrái phép trên đầm, sông, rạch, mặt nước thì không được bồi thường về đất nhưngđược hỗ trợ về đất theo giá đất ở liền kề như sau:

a. Trường hợp xây dựng trước ngày15/10/1993 được hỗ trợ 100% giá trị đất ở tính theo diện tích nhà bị giải tỏanhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở.

b. Trường hợp xây dựng từ ngày 15/10/1993đến trước ngày 01/7/2004 thì được hỗ trợ 50% giá trị đất ở tính theo diện tíchnhà bị giải tỏa nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở.

c. Trường hợp xây dựng từ ngày 01/7/2004trở về sau hoặc tái lấn, chiếm thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất. Ngườicó nhà cửa và vật kiến trúc buộc phải tháo dỡ, di dời giao trả đất cho Nhà nước.

4. Đất ở được giao đất không đúngthẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền sử dụng đất mà chưa được cấpgiấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo quy định sau:

a. Được bồi thường toàn bộ diện tíchđược giao đất ở theo giá đất ở đối với trường hợp được giao đất ở trước ngày15/10/1993.

b. Được bồi thường toàn bộ diện tíchđược giao đất ở theo giá đất ở nhưng phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất ở phảinộp theo quy định đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức giao đất trong trườnghợp được giao từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.

5. Thửa đất có nhà ở hình thành trướcngày 01/7/2004 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tạiKhoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, không vi phạm Khoản 4 Điều 14 Nghị định84/2007/NĐ-CP và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất sử dụng ổn địnhkhông có tranh chấp thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:

a. Trường hợp đất có nhà ở sử dụngtừ trước ngày 15/10/1993 thì được bồi thường, hỗ trợ theo giá đất ở đối vớiphần diện tích đất thực tế đang sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mứcgiao đất ở do UBND tỉnh quy định. Nếu diện tích xây dựng thực tế nhà ở và cáccông trình phục vụ sinh hoạt như bếp, sân có khuôn viên, diện tích giếng, nhàtắm, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho lớn hơn hạn mức giao đất ở thìdiện tích lớn hơn đó được bồi thường nhưng giá trị bồi thường phải trừ đi 50%tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của Nhà nước. Phần diện tích đất cònlại được bồi thường, hỗ trợ theo đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưngkhông được công nhận là đất ở.

Riêng đối với các hộ gia đình, cánhân tại địa bàn xã Nhơn Hội và xã Nhơn Hải thành phố Quy Nhơn đã sử dụngđất ở trước ngày 15/10/1993 (đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất) nhưngdiện tích đất ở thực tế đang sử dụng lớn hơn hạn mức giao đất ở theo quy định(200 m2) được UBND xã xác nhận thì ngoài việc bồi thường về đất ở theo quy địnhtrên được hỗ trợ bằng tiền đối với phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất ởnhưng diện tích tối đa không quá 50 m2 theo đơn giá đất ở được bồi thườngtheo quy định.

b. Trường hợp đất có nhà ở sử dụngtừ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ trợ theogiá đất ở đối với phần diện tích đất thực tế đang sử dụng bị thu hồi nhưng khôngvượt quá hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định, giá trị bồi thường phải trừđi 50% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của Nhà nước; phần diện tích đấtcòn lại được bồi thường, hỗ trợ theo đất nông nghiệp.

Riêng đối với các hộ dân đi kinhtế mới tại thôn Hội Lợi, xã Nhơn Hội được Chi cục Di dân và Phát triển kinh tế mớigiao đất ở từ các năm 1995, 1996, 1997 được bồi thường, hỗ trợ về đất ở nhưsau:

- Trường hợp đã nhập tịch và sinhsống ở đó đến khi thu hồi đất được UBND xã xác nhận thì được bồi thường 100%giá đất ở theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không quá hạn mức giao đất ởtheo quy định và không phải trừ 50% tiền sử dụng đất phải nộp (được hỗ trợ);

- Trường hợp đã xây dựng nhà ở nhưngkhông đến ở được UBND xã xác nhận thì được hỗ trợ 50% giá đất ở theo diện tíchđất thực tế thu hồi nhưng không quá hạn mức giao đất ở theo quy định (và khôngphải trừ 50% tiền sử dụng đất phải nộp);

- Các trường hợp xây dựng lều tạmbợ và không đến ở; không xây nhà và không đến ở theo UBND xã xác nhận thì khôngđược bồi thường, hỗ trợ về đất.

Điều 11.Bồi thường về đất đối với thửa đất có vườn, ao và nhà ở trong cùng thửa đất cógiấy tờ về quyền sử dụng đất.

1. Thửa đất ở có vườn, ao trong cùngthửa đất có nhà ở có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2và 5 Điều 50 Luật Đất đai, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường nhưsau:

a. Đối với thửa đất ở có vườn, aođược hình thành trước ngày 18/12/1980:

- Bồi thường toàn bộ diện tích theogiá đất ở đối với thửa đất mà trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theoquy định có ghi rõ diện tích đất ở hoặc ghi rõ ranh giới thửa đất ở hoặc đấtthổ cư.

- Bồi thường bằng năm (05) lần hạnmức giao đất ở theo giá đất ở đối với trường hợp trong các loại giấy tờ về quyềnsử dụng đất theo quy định không ghi rõ diện tích đất ở hoặc không ghi rõ ranhgiới thửa đất ở hoặc đất thổ cư nhưng không vượt quá diện tích thửa đất bị thuhồi.

b. Đối với thửa đất ở có vườn, aođược hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004:

- Bồi thường bằng diện tích đất ởghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất theo giá đất ở nếu trong giấy tờ về quyềnsử dụng đất ghi rõ diện tích đất ở. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong giấytờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì xác định diện tíchđất được bồi thường theo giá đất ở bằng hạn mức công nhận đất ở nhưng khôngvượt quá diện tích của thửa đất đó.

- Trường hợp giấy tờ về quyền sửdụng đất không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất được bồi thường theogiá đất ở bằng hạn mức công nhận đất ở nhưng không vượt quá diện tích đất bịthu hồi.

c. Đối với thửa đất ở có vườn, aođược sử dụng ổn định từ 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 có diện tích xây dựngthực tế lớn hơn diện tích đất ở ghi trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đấthoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, phần diện tích xây dựng thực tế lớn hơnđược Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận tại thời điểm xây dựng khôngvi phạm Khoản 4, Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP thì được bồi thường, hỗ trợnhư sau:

- Trường hợp phần diện tích đấtxây dựng thực tế lớn hơn trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất được bồi thườngtheo giá đất ở được xác định cho toàn bộ diện tích đất thực tế xây dựng vềnhà ở, các công trình phục vụ sinh hoạt như bếp, sân có khuôn viên, diện tíchgiếng, nhà tắm, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho bị thu hồi.

- Trường hợp phần diện tích đất xâydựng thực tế lớn hơn từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì xác địnhdiện tích đất bồi thường theo giá đất ở theo quy định như trên, phải trừ đi50% tiền sử dụng đất ở phải nộp theo quy định của Nhà nước đối với phần chênhlệch giữa diện tích thực tế xây dựng theo xác định như trên với diện tích theohạn mức công nhận đất ở.

d. Đối với đất của các hộ gia đình,cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trong cùng thửa đất cóvườn ao trước ngày Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ cóhiệu lực thi hành thì phần diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở đượcxác định lại theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 45 Nghị định181/2004/NĐ-CP

2. Phần diện tích đất bị thu hồicòn lại (nếu có) của thửa đất ở có vườn, ao có giấy tờ về quyền sử dụng đất saukhi trừ đi phần diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở quy định tại Khoản1 Điều này thì được bồi thường, hỗ trợ theo đất vườn, ao trong cùng thửa đất cónhà ở nhưng không được công nhận là đất ở.

Điều 12.Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đất vườn, ao trong cùngthửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở.

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thuhồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không đượccông nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đấtvườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giaothông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp xen kẽ trong khudân cư còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗtrợ bằng 05 lần hạn mức giao đất ở nhưng không quá diện tích đất bị thu hồi.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thuhồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộcthị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giớiphường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nôngnghiệp còn được hỗ trợ như sau:

a. Hỗ trợ 40% giá đất ở liền kề đốivới diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là đất trồng cây hàng năm, đất trồngcây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; diện tích đất được hỗ trợbằng 05 lần hạn mức giao đất ở nhưng không quá diện tích đất bị thu hồi.

b. Hỗ trợ 20% giá đất ở liền kề đốivới diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là đất trồng rừng sản xuất; diện tíchđất được hỗ trợ bằng 05 lần hạn mức giao đất ở nhưng không quá diện tích đất bịthu hồi.

Ranh giới của khu dân cư theo quyđịnh tại Khoản 2 Điều này được xác định trên bản đồ quy hoạch khu dân cư hoặcbản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được cơ quan nhà nước cóthẩm quyền phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch khu dân cư, quy hoạch sửdụng đất chi tiết của xã, thị trấn được phê duyệt thì thửa đất nông nghiệp đượchỗ trợ là thửa đất tiếp giáp với thửa đất có nhà ở hợp pháp (có một trong cácloại giấy tờ theo quy định tại Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai).

3. Đơn giá đất ở liền kề để tínhhỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều này là đơn giá đất trung bình cộng của cácthửa đất ở liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì đơngiá đất ở được tính hỗ trợ là đơn giá đất ở trung bình cộng của các thửa đất cónhà ở gần nhất.

4. Giá trị bồi thường và hỗ trợ cho01 m2 đất vườn ao, đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều nàykhông được vượt quá đơn giá đất ở được bồi thường cho cùng thửa đất đó (đối vớithửa đất vườn ao có nhà ở trong cùng thửa đất) và không được vượt quá đơn giáđất ở của thửa đất có nhà ở liền kề (đối với thửa đất nông nghiệp không có nhàở).

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và táiđịnh cư của dự án có trách nhiệm xác định đơn giá đất ở liền kề cho phù hợp vớithực tế và phù hợp với quy định của Nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệtphương án bồi thường quyết định để hỗ trợ cho các hộ gia đình và cá nhân bị thuhồi đất.

Điều 13.Bồi thường đối với đất nhận chuyển nhượng hoặc đất do ông bà, cha mẹ, anh chịcho nhưng chưa có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân táchhộ hay nhận chuyển nhượng đất của người khác và đã xây dựng nhà riêng (trướcthời điểm công bố quy hoạch ít nhất 12 tháng) trên cùng một thửa đất bị thu hồi(bao gồm đất ở hoặc đất sản xuất nông nghiệp) sử dụng hợp pháp nhưng chưa hoànchỉnh các thủ tục chuyển nhượng, thủ tục về chuyển quyền sử dụng đất hoặc chưatách hộ khẩu (trong trường hợp ông bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột tách đất chocháu, con, anh, chị, em...đã lập gia đình) nếu các thành viên trong hộ củangười đứng tên trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất không có tranh chấp đếncác quyền lợi liên quan và được UBND xã, phường xác nhận không có tranh chấpthì được tách hồ sơ để bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản riêng biệt, trừtrường hợp vi phạm Điều 103 Nghị định 181/2004/NĐ-CP Việc tính toán bồithường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất bị thu hồi được thực hiện theocác quy định hiện hành.

Điều 14.Xử lý phần đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi đất.

1. Đối với thửa đất nông nghiệp saukhi thu hồi mà diện tích còn lại của thửa đất từ 200 m2 trở xuống hoặc thửa đấtđó không đủ điều kiện thủy lợi để tiếp tục sử dụng sản xuất nông nghiệp, nếungười sử dụng đất yêu cầu được bồi thường để giao trả lại đất cho Nhà nước thìđược Nhà nước bồi thường phần đất nông nghiệp còn lại theo quy định và thu hồidiện tích đó giao cho UBND xã, phường, thị trấn quản lý, tạm sử dụng và khôngđược tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi phần đất này.

2. Đối với đất ở:

a. Trường hợp sau khi Nhà nước thuhồi, phần diện tích còn lại đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước để xây dựngnhà ở thì chủ sử dụng đất được sử dụng phần đất còn lại để xây dựng nhà ở phùhợp quy định của Nhà nước về quản lý đô thị và kiến trúc xây dựng.

b. Trường hợp sau khi Nhà nước thuhồi đất, diện tích đất còn lại không đủ điều kiện xây dựng theo quy định củaNhà nước, nếu chủ sử dụng đất có nhu cầu để lại sử dụng vào mục đích không xâydựng nhà ở, không xây dựng các công trình kiến trúc khác và có cam kết thì Nhànước không thu hồi phần diện tích đất còn lại và được để lại cho chủ hộ quản lý.

Điều 15.Xử lý bồi thường đất trong trường hợp có nhiều người đồng quyền sử dụng đất.

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đangsử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ xác định diệntích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cụ thể thìNhà nước chi trả tiền bồi thường cho đại diện được những người đồng quyền sửdụng đất ủy quyền. Việc phân chia tiền bồi thường cho các thành viên đang đồngquyền sử dụng đất do những người đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận (khôngđược tranh chấp).

Trường hợp các thành viên đang đồngquyền sử dụng đất không thỏa thuận được hoặc không thống nhất cử người ủy quyềnđể nhận tiền bồi thường đất thì việc phân chia tiền bồi thường đất cho nhữngngười đồng quyền sử dụng theo kết quả hòa giải của UBND xã hoặc quyết định củaTòa án (nếu có).

Điều 16.Bồi thường do làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất nằm trong hành langbảo vệ an toàn của các công trình công cộng.

Đối với đất nằm trong phạm vi hànhlang bảo vệ an toàn khi xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệan toàn nhưng Nhà nước không thu hồi đất thì được Nhà nước bồi thường do làm hạnchế khả năng sử dụng đất như sau:

1. Trường hợp làm thay đổi mục đíchsử dụng đất:

a. Làm thay đổi mục đích sử dụngđất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nôngnghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phinông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân(x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;

b. Làm thay đổi mục đích sử dụngđất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồithường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở)với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.

2. Trường hợp không làm thay đổimục đích sử dụng đất:

a. Đối với đất ở do có đường dâyđiện đi qua, làm hạn chế việc xây dựng nhà ở cao tầng thì được bồi thường 50% giátrị diện tích đất ở trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện đi qua.

b. Đối với nhà có mã hiệu từ nhómN4 đến N19, các vật kiến trúc dưới hành lang tuyến điện đi qua mà không buộctháo dỡ thì được hỗ trợ 30% giá trị theo đơn giá xây dựng hiện hành.

c. Đối với diện tích đất nông nghiệp,lâm nghiệp trồng cây ngắn ngày và dài ngày, đất trồng rừng nằm trong hành langbảo vệ an toàn lưới điện cao áp không được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nướckhông thu hồi đất.

Chương III

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆTHẠI TÀI SẢN TRÊN ĐẤT

Điều 17.Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tài sản.

1. Tài sản gắn liền với đất tại thờiđiểm kiểm kê tài sản khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được Nhà nướcbồi thường.

2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền vớiđất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thườngtheo quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP hoặc tài sản gắn liền vớiđất không phù hợp với mục đích sử dụng đất thì tùy từng trường hợp cụ thể đượcbồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.

3. Hệ thống máy móc thiết bị, dâychuyền sản xuất được tháo rời và di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất thì chỉ đượcbồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ,vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường được cấp có thẩm quyền quy định cụ thể chotừng trường hợp.

Điều 18.Đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng và tài sản trên đất.

1. Đối với nhà ở, công trình phụcvụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựngmới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng banhành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựngcủa nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy bannhân dân tỉnh ban hành.

2. Đối với nhà, công trình xây dựngkhác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường nhưsau:

a. Đối với nhà, công trình xây dựngkhác bị phá dỡ hoàn toàn thì được bồi thường bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trịcòn lại thực tế của nhà, công trình nhân (x) với đơn giá xây dựng mới của nhà,công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương và được cộng thêm 10% đơn giá đónhưng không vượt quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêuchuẩn kỹ thuật tương đương.

b. Đối với nhà, công trình xây dựngkhác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồithường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bịphá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồithường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiệnphần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khibị phá dỡ.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹthuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựngmới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật doBộ quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì khôngđược bồi thường.

Trong trường hợp công trình hạ tầngthuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn kỹ thuậthoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và táiđịnh cư thống nhất với cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tưdự án để xác định cấp tiêu chuẩn kỹ thuật để bồi thường.

4. Tài sản gắn liền với đất thuộcmột trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của LuậtĐất đai thì không được bồi thường.

5. Tài sản gắn liền với đất thuộcmột trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38của Luật Đất đai thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai(sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ).

6. Đơn giá xây dựng mới về nhà, côngtrình xây dựng thuộc các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này và đơn giá bồi thường dichuyển mồ mả, cây cối, hoa màu theo Quy định này được thực hiện theo đơn giá hiệnhành do UBND tỉnh quy định.

Đối với những công trình, vật kiếntrúc xây dựng có đặc điểm tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp, có tính riêng biệt màđơn giá bồi thường đã được UBND tỉnh quy định không phù hợp với công trình, vậtkiến trúc đó thì Hội đồng bồi thường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cácngành chức năng liên quan xác định cụ thể trình UBND tỉnh quy định để thực hiện.

Điều 19.Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình xây dựng trênđất.

1. Đối với nhà và công trình đượcphép xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất thì được bồi thường theodiện tích nhà, công trình bị giải tỏa và đơn giá quy định tại Điều 18 của Quyđịnh này.

2. Đối với vật kiến trúc, công trìnhđược tháo dời, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi phí thựctế tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt, hư hỏng vật tư trong quátrình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Trường hợp tại thời điểm xác định giá trịhỗ trợ không xác định được chi phí thực tế thì giá trị hỗ trợ được xác địnhbằng 20% giá trị công trình và vật kiến trúc xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuậttương đương hoặc xác định theo giá trị dự toán tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt vàchi phí hao hụt được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với nhà và công trình khôngđược phép xây dựng thì không được bồi thường, chỉ được xem xét hỗ trợ theo tỷlệ phần trăm (%) so với giá trị bồi thường về nhà, công trình bị giải tỏa tínhtheo đơn giá quy định tại Điều 18 của Quy định này, cụ thể như sau:

a. Trường hợp đã xây dựng trước ngày01/7/2004 thì được:

- Hỗ trợ 80% đối với nhà, công trìnhxây dựng trên đất đủ điều kiện được bồi thường đất ở, đất xây dựng công trìnhnhưng tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch được công bố.

- Hỗ trợ 80% đối với nhà và côngtrình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, đất xây dựng côngtrình nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch hoặc xây dựng phù hợp quyhoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình.

- Hỗ trợ 20% đối với nhà, công trìnhxây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, đất xây dựng côngtrình mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệcông trình công cộng đã được công bố, cắm mốc.

b. Không hỗ trợ đối với trường hợpxây dựng sau ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường đất ở,đất xây dựng công trình. Người có nhà và công trình xây dựng trái phép buộc phảitự tháo dỡ.

4. Đối với nhà rầm của các hộ giađình, cá nhân xây dựng trái phép trên đầm, sông, rạch, mặt nước thì không đượcbồi thường thiệt hại về tài sản, chỉ được xem xét hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm(%) so với giá trị bồi thường tính theo đơn giá quy định tại Điều 18 của Quyđịnh này đối với phần diện tích nhà, vật kiến trúc bị giải tỏa, cụ thể như sau:

a. Hỗ trợ 100% đối với trường hợpxây dựng từ ngày 15/10/1993 trở về trước.

b. Hỗ trợ 70% đối với trường hợpxây dựng sau ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.

c. Không hỗ trợ đối với trường hợpxây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau hoặc tái lấn chiếm. Người có nhà cửa vàvật kiến trúc buộc phải tháo dỡ, di dời giao trả đất cho Nhà nước.

5. Đối với công trình, nhà cửa, vậtkiến trúc ngoài việc áp giá bồi thường theo quy định hiện hành của UBND tỉnhcòn được hỗ trợ thêm chi phí vận chuyển vật liệu xây dựng bằng 14% đơn giá xâydựng hiện hành.

Điều 20.Bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sởhữu nhà nước.

1. Người được cơ quan quản lý nhàđất cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi bị giải tỏa không được bồi thườngvề nhà - đất. Trường hợp phải di chuyển chỗ ở, nếu không được cơ quan quản lýnhà đất cho thuê nhà ở khác thì được hỗ trợ 60% giá trị nhà - đất đang thuêtheo diện tích ghi trong hợp đồng để tự lo chỗ ở.

2. Đối với diện tích nhà - đất tựcơi nới thì chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp của người sử dụng nhà khôngđược bồi thường, chỉ được hỗ trợ như sau:

a. Trường hợp tự cải tạo, sửa chữa,nâng cấp trước ngày 01/7/2004:

- Hỗ trợ 100% chi phí tự cải tạo,sửa chữa, nâng cấp nếu được cơ quan quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa,nâng cấp.

- Hỗ trợ 80% chi phí tự cải tạo,sửa chữa, nâng cấp đối với trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp không đượccơ quan quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhưng việc xây dựngkhông bị vi phạm quy hoạch và chỉ giới xây dựng.

- Hỗ trợ 20% chi phí tự cải tạo,sửa chữa, nâng cấp đối với trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp không đượccơ quan quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và việc xây dựng viphạm quy hoạch và chỉ giới xây dựng.

b. Các trường hợp tự cải tạo, sửachữa, nâng cấp sau ngày 01/7/2004; tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp sau ngày cóquyết định thu hồi đất thì không được hỗ trợ.

Giá trị hỗ trợ các khoản chi phítự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định trên doHội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định cụ thể và trình cấp thẩm quyềnphê duyệt để thực hiện.

Điều 21.Bồi thường để di chuyển mồ mả.

1. Việc bồi thường để di chuyển mồmả được tính theo số lượng mồ mả phải di chuyển và đơn giá bồi thường mồ mả hiệnhành do UBND tỉnh quy định. Trường hợp mộ xây dựng có kiến trúc phức tạp, đặcbiệt chưa có quy định trong bảng giá thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái địnhcư đề xuất mức giá bồi thường cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.

2. Trường hợp đất được sử dụng đểchôn cất mồ mả của dòng họ, không nằm trong các nghĩa trang, nghĩa địa do Nhànước quy hoạch, quản lý thì ngoài việc bồi thường để di chuyển mồ mả còn đượcxem xét như sau:

- Nếu đất trước đây được sửdụng để chôn cất mồ mả của dòng họ nhưng nay do UBND xã quản lý thìđược hỗ trợ thêm diện tích đất có mồ mả bị thu hồi không quá 3m2/mộ. Đơn giá đấthỗ trợ bằng 70% giá đất ở của khu dân cư liền kề.

- Nếu đất trước đây được sửdụng để chôn cất mồ mả của dòng họ, nay vẫn do dòng họ quản lýthì được bồi thường về đất theo quy định tùy theo nguồn gốc và tínhchất sử dụng đất.

Điều 22.Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi.

1. Việc bồi thường cây cối, hoa màuđược xác định tương ứng theo đơn vị tính và đơn giá bồi thường hiện hành do UBNDtỉnh quy định. Trường hợp có các loại cây cối, hoa màu ít thông dụng, hiệu quảít chưa có quy định trong bảng giá bồi thường thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợgiải phóng mặt bằng và tái định cư căn cứ mức giá của các loại cây tương đươngđể xác định mức giá bồi thường; trường hợp những cây có giá trị cao, mang tínhphổ biến thì đề xuất mức giá bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đượcNhà nước giao đất có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng rừng cây, vườn cây đểtạo cảnh quan, môi trường cho dự án thì phải hỗ trợ thêm cho người có rừng cây,vườn cây; mức hỗ trợ cụ thể do các bên tự thỏa thuận; khoản kinh phí hỗ trợthêm này không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.Riêng các dự án được đầu tư từ nguồn ngân sách thì mức hỗ trợ thêm tùy từng dựán cụ thể Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất UBND tỉnh quyếtđịnh.

3. Đối với cây trồng, vật nuôi, giốngthủy sản, muối được bồi thường theo quy định sau:

a. Đối với cây trồng, vật nuôi thủysản, muối mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phảibồi thường.

b. Đối với cây trồng, vật nuôi thủysản, muối mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch nhưng phảigiải tỏa trước thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phảithu hoạch sớm. Mức bồi thường bằng sản lượng thu hoạch một năm cao nhất của bavụ liền kề nhân với đơn giá sản phẩm tại thời điểm thu hồi.

c. Đối với giống thủy sản (kể cảnuôi trồng thủy sản), muối tại đồng ruộng và các giống cây ươm, nếu đã được Hộiđồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo trước cho người bị thu hồi đấtít nhất 90 ngày mà đến thời điểm kiểm kê đất vẫn chưa thu hoạch, chưa di dời thìkhông được bồi thường, hỗ trợ.

Điều 23.Xử lý bồi thường, di dời đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước, tài sản củacác tổ chức.

Đối với các công trình hạ tầng kỹthuật (đèn đường, đường điện, cáp điện thoại, đường ống cấp nước, thoát nước...) khi giải tỏa phải di dời thì đơn vị quản lý trực tiếp công trình đó lậpkế hoạch, dự toán di dời theo định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành, thông quacơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện việc di dời theo quy định.Mức bồi thường thiệt hại di dời bằng giá trị xây dựng mới của công trình cótiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình bị phá dỡ. Nếu công trình bị tháodỡ thuộc công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.

Chương IV

HỖ TRỢ KHÁC

Điều 24.Hỗ trợ ngừng việc cho người lao động.

Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinhdoanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừngsản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụngbồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộluật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a,điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động trong thời gian 06 tháng; trường hợpcá biệt do thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh kéo dài hơn 06 tháng thì đượctính tối đa không quá 12 tháng. Số tiền bồi thường do ngừng việc này được chitrả trực tiếp cho người lao động.

Riêng các doanh nghiệp được cơ quancó thẩm quyền thông báo trước thời gian di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh,đảm bảo đủ thời gian xây dựng tại địa điểm mới, không phải ngừng việc thì khôngđược trợ cấp ngừng việc.

Điều 25.Hỗ trợ di chuyển nhà ở, di chuyển tài sản và thuê nhà ở.

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồiđất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi huyện, thành phố thuộc tỉnh Bình Địnhđược hỗ trợ như sau:

a. Đối với hộ có công trình nhà cómã hiệu từ nhóm N1 đến N4 là 5.100.000 đ/hộ;

b. Đối với hộ có công trình nhà cómã hiệu từ nhóm N5 đến N14 hoặc có các công trình khác tương đương với nhóm mãhiệu từ N5 đến N14 là 3.400.000 đ/hộ;

c. Đối với hộ phải di chuyển lùithì mức hỗ trợ bằng 50% của các trường hợp trên;

d. Hộ gia đình có người đang hưởngchế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất,ngoài mức hỗ trợ tại điểm a, b, c nêu trên còn được hỗ trợ thêm 3.400.000 đ/hộ;

2. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồiđất phải di chuyển chỗ ở mà chỗ ở nơi mới ngoài phạm vi huyện, thành phố nơi ởcũ thuộc tỉnh Bình Định thì được hỗ trợ bằng 1,5 lần mức hỗ trợ di chuyển trongphạm vi huyện, thành phố.

3. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồiđất ở phải di chuyển chỗ ở mới sang tỉnh khác được hỗ trợ mỗi hộ 8.400.000 đồng.

4. Trường hợp việc di chuyển chỗở có tháo dỡ, di chuyển đường dây điện thoại cố định, cáp truyền hình, internetthì được hỗ trợ chi phí di dời, lắp đặt lại như sau:

a. Đường dây điện thoại cố định 300.000đồng/hộ .

b. Cáp truyền hình cáp 500.000 đồng/hộ.

c. Đường dây internet 500.000 đồng/hộ.

5. Hộ gia đình có người đang hưởngchế độ thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công cách mạng của Nhà nướcphải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, ngoài việc hỗ trợ quy định tại Khoản 1,2, 3, 4 Điều này được hỗ trợ thêm như sau:

- Hộ có 3 thân nhân là liệt sĩ trởlên; hộ có Mẹ Việt nam Anh hùng; hộ có thương binh hạng 1/4 thì được hỗ trợ 6.800.000đồng/hộ;

- Hộ có 2 thân nhân là liệt sĩ; hộcó thương binh hạng 2/4 thì được hỗ trợ 5.100.000 đồng/hộ;

- Hộ có 01 thân nhân là liệt sĩ;hộ gia đình có thương binh hạng 3/4; hộ gia đình có thương binh hạng 4/4; hộ giađình có công cách mạng; gia đình cách mạng lão thành; gia đình chỉ có cán bộhưu trí (không có người đương chức hoặc đang đi làm); hộ có hoàn cảnh neo đơn,bệnh tật, già yếu có khó khăn do chính quyền địa phương xác nhận thì được hỗtrợ 3.400.000 đồng/hộ;

- Hộ gia đình có người đang hưởngchế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước thì được hỗ trợ 3.400.000 đồng/hộ.

Trường hợp trong một hộ gia đìnhcó nhiều đối tượng chính sách thì chỉ được tính một mức hỗ trợ của đối tượng cómức hỗ trợ cao nhất.

6. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diệnhộ nghèo theo quy định của Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗở thì ngoài việc bồi thường, hỗ trợ theo Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này còn đượchỗ trợ thêm các khoản sau:

- Hỗ trợ 8.400.000 đồng/hộ để xâynhà ở.

- Hỗ trợ để vượt nghèo trong thờihạn 84 tháng (07 năm). Mức hỗ trợ tính bằng gạo 20kg/nhân khẩu/tháng, đơn giágạo hiện hành do Sở Tài chính thông báo tại thời điểm lập phương án bồithường, hỗ trợ. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần bằng nguồn kinh phí củadự án có thu hồi đất. Số lượng nhân khẩu để tính hỗ trợ là số nhânkhẩu hiện có tính tại thời điểm kiểm kê, xây dựng phương án bồithường, hỗ trợ.

7. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồiđất phải di chuyển chỗ ở mới hoặc bị tháo dỡ một phần nhà ở mà phần diện tíchcòn lại không thể sử dụng được phải xây dựng mới nhà ở, không còn chỗ ở khácnếu không được bố trí chỗ ở tạm trong thời gian tạo lập chỗ ở mới thì được hỗtrợ tiền thuê nhà ở là 3.400.000đồng/hộ.

8. Tổ chức có đủ điều kiện được bồithường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sởthì được hỗ trợ chi phí thực tế để tháo dỡ, vận chuyển và lắp đặt máy móc, thiếtbị, tài sản phải di chuyển.

9. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩuthường trú tại địa phương hoặc tạm trú dài hạn có sổ hộ khẩu tạm trú, có hợp đồngđang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồiđất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển nhà ở bằng mức quy định tạiKhoản 1 Điều này.

10. Các hộ dân được giao đất táiđịnh cư tại Khu tái định cư Nhơn Phước được hỗ trợ chi phí gia cố nền, móng nhà18.000.000 đồng/01 nền, móng khi xây dựng nhà ở.

11. Hộ gia đình đang được hưởng cácchế độ về ưu đãi theo diện 135, khi di chuyển về nơi ở mới do yêu cầu tái địnhcư của dự án, thì được bảo lưu ưu đãi diện 135 tại nơi ở cũ.

Điều 26.Hỗ trợ ổn định đời sống .

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếpsản xuất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi Nhà nước thu hồi đất nôngnghiệp (kể cả đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao trong cùng thửađất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở) thì được hỗ trợ ổn định đờisống tính bằng gạo cho số nhân khẩu trong hộ gia đình có mặt tại thời điểm cóquyết định thu hồi đất là 30kg/nhân khẩu/tháng theo giá gạo Sở Tài chính thôngbáo; việc hỗ trợ được thực hiện một lần từ nguồn kinh phí của dự án có thu hồiđất. Thời gian tính hỗ trợ ổn định đời sống được quy định như sau:

a. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tíchđất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải dichuyển chỗ ở.

b. Thu hồi trên 70% diện tích đấtnông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 36 tháng nếu phải di chuyểnchỗ ở.

2. Đối với hộ gia đình có người quátuổi lao động (nam từ 61 tuổi trở lên, nữ từ 56 tuổi trở lên) nhưng không cólương hưu hoặc không được hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, khi Nhà nước thuhồi đất phải di dời chỗ ở thì ngoài việc hỗ trợ ổn định đời sống theo quy tạiKhoản 1 Điều này còn được hỗ trợ thêm cho người quá tuổi lao động 15 kg gạo/tháng/ngườitrong 36 tháng. Giá gạo theo thông báo của Sở Tài chính tại thời điểm lậpphương án bồi thường, hỗ trợ. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần từ nguồnkinh phí của dự án.

3. Các hộ dân thuộc diện tái địnhcư tại các khu tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội thì được hỗ trợtiền nước sinh hoạt trong thời gian 5 năm đầu đến ở theo định mức đầu người vàđược hỗ trợ 100% tiền thuế nhà đất trong thời gian 03 năm đầu đến ở.

4. Ngoài việc bồi thường, hỗ trợtheo Quy định này, đất trồng cây hàng năm bị thu hồi trên địa bàn xã Cát Hải, huyệnPhù Cát nếu có yêu cầu ngừng sản xuất thì được hỗ trợ ngừng sản xuất như sau:

- Đất hạng 5: 1.903 đồng/m2;

- Đất hạng 6: 1.829 đồng/m2.

Điều 27. Hỗtrợ ổn định sản xuất, kinh doanh.

1. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổchức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có đăng ký kinh doanh màbị ngừng sản xuất, kinh doanh thì tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh đượchỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng 30% thu nhập sau thuế của 01 năm, theomức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó do cơ quan thuế trực tiếpquản lý xác nhận.

2. Trường hợp tổ chức kinh tế, hộsản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (gọi tắt là cơ sở) có đăng ký kinh doanh,có nộp thuế đầy đủ tại nơi có đăng ký kinh doanh nhưng không thực hiện chế độkế toán và báo cáo tài chính theo chế độ nhà nước quy định thì không thực hiệnhỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà hỗ trợ theo doanh thu bình quântính thuế như sau:

- Doanh thu dưới 2.000.000 đồng/tháng,hỗ trợ một lần 700.000 đồng/cơ sở.

- Doanh thu từ 2.000.000 đồng/thángđến 4.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 1.400.000 đồng/cơ sở.

- Doanh thu từ trên 4.000.000 đồng/thángđến 6.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 2.100.000 đồng/cơ sở.

- Doanh thu từ trên 6.000.000 đồng/thángđến 8.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 2.800.000 đồng/cơ sở.

- Doanh thu từ trên 8.000.000 đồng/thángđến 10.000.000 đ/tháng, hỗ trợ một lần 3.500.000 đồng/cơ sở.

- Doanh thu từ trên 10.000.000đồng/tháng,hỗ trợ một lần 4.200.000 đồng/cơ sở.

Việc xác định doanh thu của tổ chứckinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do cơ quan thuế huyện, thànhphố chịu trách nhiệm xác nhận.

3. Đối với các tổ chức kinh tế, hộsản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bị giải tỏa một phần nhà mà không ảnh hưởngđến quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc bị giải tỏa phải ngừng sản xuất nhưng khôngcó giấy phép kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ so với mức quy địnhtại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Các trường hợp khác được xem xét hỗ trợ không quá300.000 đ/hộ. Không tính hỗ trợ đối với trường hợp chỉ bị thu hồi một phần diệntích đất không có nhà.

4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đấtdo nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồngthủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của Ban quản lý rừng,Công ty Lâm nghiệp (trước đây là nông, lâm trường) khi Nhà nước thu hồi màthuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đanglàm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấpđang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đangtrực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệpthì được hỗ trợ bằng tiền bằng 70% giá đất bồi thường tính theo diện tích đấtthực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp.

5. Hộ gia đình, cá nhân được bồithường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giốngcây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyếnlâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuậtnghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp theo phương ánbồi thường, hỗ trợ được phê duyệt.

Điều 28.Hỗ trợ tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếpsản xuất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi Nhà nước thu hồi đất nôngnghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 12 Quy định này mà không có đấtđể bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyểnđổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặcbằng đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:

a. Hỗ trợ bằng tiền bằng 03 lần giáđất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗtrợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

b. Hỗ trợ một lần bằng một suất đấtở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hìnhthức này được thực hiện đối với các dự án có điều kiện về quỹ đất ở và ngườiđược hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệpmà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại Điểm a Khoản này lớn hơn hoặc bằng giátrị đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênhlệch được hỗ trợ bằng tiền.

2. Chủ dự án có trách nhiệm dànhtừ 10% đến 30% quỹ đất tái định cư của dự án (trừ những dự án không có dự án táiđịnh cư riêng) để giao thêm đất ở, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp chocác trường hợp bị thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp người được hỗ trợ theoquy định tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhậnvào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đốivới các đối tượng trong độ tuổi lao động. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đãhọc nghề thì ưu tiên giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn Khukinh tế Nhơn Hội

Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề chocác đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề vàđược tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợtái định cư được duyệt.

Điều 29.Thưởng để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng.

Đối với các dự án có yêu cầu đẩynhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, sớm giao trả đất cho dự án thì các hộ gia đình,cá nhân di chuyển, giao trả mặt bằng sớm cho dự án được thưởng thêm theo quyđịnh sau:

- Đối với nhà thuộc nhóm từ N1 đếnN2 giao trả mặt bằng trong vòng 30 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhậnđược thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì được thưởng 5.100.000 đồng.

- Đối với nhà thuộc nhóm từ N3 đếnN4 giao trả mặt bằng trong vòng 25 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhân nhậnđược thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì được thưởng 4.200.000 đồng.

- Đối với nhà thuộc nhóm từ N5 đếnN14 giao trả mặt bằng sớm trong vòng 20 ngày kể từ ngày hộ gia đình, cá nhânnhận được thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì được thưởng 3.400.000 đồng.

- Trường hợp chỉ bị phá dỡ tườngrào, cổng ngõ gắn liền với đất ở; nhà không phải mục đích để ở; nhà cửa và vật kiếntrúc không được bồi thường, hỗ trợ giao trả mặt bằng trong vòng 10 ngày kể từngày hộ gia đình, cá nhân nhận được thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thìđược thưởng 850.000 đồng.

Chương V

GIAO ĐẤT VÀ THU TIỀN SỬDỤNG ĐẤT TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 30.Giao đất ở tái định cư.

1. Khi Nhà nước thu hồi đất phảibố trí đất ở tái định cư có thu tiền sử dụng đất cho các trường hợp sau:

a. Các hộ gia đình, cá nhân bị giảitỏa trắng về diện tích đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc một phần diệntích đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Quy định này nhưngphần diện tích còn lại không đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước để xâydựng lại nhà ở thì được giao 01 lô đất tái định cư.

b. Hộ gia đình hộ, cá nhân bị thuhồi đất ở phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất theoquy định tại Quy định này và hộ gia đình, cá nhân thuê nhà ở thuộc sở hữu nhànước bị thu hồi nhà ở mà không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn huyện, thành phốnơi có đất ở bị thu hồi thì được giao 01 lô đất tái định cư. Trường hợp có chỗở khác trên địa bàn huyện, thành phố có đất ở bị thu hồi thì được xem xét hỗtrợ khoản chênh lệch giá trị giữa đơn giá đất tái định cư với đơn giá đất bồithường (nếu đơn giá đất tái định cư cao hơn đơn giá đất bồi thường, đơn giá đấtbồi thường được tính theo đất đủ điều kiện bồi thường) đối với diện tích đất ởbị thu hồi nhưng không vượt quá diện tích suất đất tái định cư tối thiểu đã quyđịnh cho từng dự án.

2. Đối với các hộ gia đình bị thuhồi toàn bộ diện tích đất đang ở đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy địnhtại Quy định này nhưng hộ gia đình có từ 2 cặp vợ chồng trở lên (kể cả cặp vợchồng bố mẹ) thực tế đang sống chung trong cùng một nhà (xác định tại thời điểmlập phương án bồi thường; không kể trường hợp trong gia đình chỉ còn lại một mẹhoặc một cha ở với vợ chồng người con), nếu không có chỗ ở nào khác trên địabàn huyện, thành phố nơi có đất ở bị thu hồi và có nhu cầu về đất ở thì mỗi cặpvợ chồng tăng thêm (trừ cặp vợ chồng đứng tên chủ hộ đã được bố trí 01 lô đất ởtheo quy định tại Khoản 1 Điều này) được bố trí thêm 01 lô đất ở tại khu táiđịnh cư có thu tiền sử dụng đất.

3. Đối với các hộ gia đình khôngthuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có diện tích đất ở đủ điều kiệnbồi thường về đất ở bị thu hồi sau khi trừ hạn mức giao đất ở, phần còn lại lớnhơn 50% so với hạn mức giao đất ở thì tùy theo khả năng quỹ đất tái định cư củatừng dự án, ngoài việc được giao 01 lô đất tái định cư, được xét giao thêm đấtở tại khu tái định cư theo số nhân khẩu trong hộ gia đình nhưng tổng diện tíchđược giao đất tái định cư không vượt quá tổng diện tích đất ở bị thu hồi: hộgia đình có từ 6 nhân khẩu trở xuống được giao thêm 1/2 lô đất; hộ gia đình cótrên 6 nhân khẩu được giao thêm 01 lô đất ở có thu tiền sử dụng đất. Diện tíchđất ở giao thêm có thể được giao chung với lô đất ở trong diện được giao đấttái định cư hoặc giao ở vị trí khác. Số nhân khẩu trong hộ gia đình đượcxác định tại thời điểm kiểm kê, lập phương án bố trí tái định cư.

Trường hợp hộ gia đình có diện tíchđất bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường đất ở từ 2 lần trở lên so với diện tích1 lô đất tái định cư được giao, có từ 6 nhân khẩu trở xuống, con đã đến tuổikết hôn theo quy định nhưng chưa lấy vợ, lấy chồng và có nhu cầu về đất ở thìđược xem xét để bố trí thêm 1 lô đất tái định cư có thu tiền sử dụng đất.

4. Diện tích giao đất ở cho mỗi lôđất tái định cư, vị trí giao đất ở cụ thể trong khu tái định cư theo quy địnhtại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ giảiphóng mặt bằng và tái định cư của dự án xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyếtđịnh phù hợp với quỹ đất tái định cư của dự án, thiết kế phân lô đất, mức độdiện tích đất ở bị thu hồi, vị trí thuận lợi của đất ở bị thu hồi của các hộ giađình. Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được bố trí đất ở tại vị trí có giátrị cao hơn vị trí được cấp có thẩm quyền xét giao đất (nếu quỹ đất tái định cưcó đất để giải quyết theo yêu cầu) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp phần chênhlệch về giá trị đất tăng thêm theo vị trí.

5. Trường hợp các hộ gia đình đủđiều kiện bồi thường về đất ở, được giao đất ở tái định cư theo quy định tại Điểma Khoản 1 Điều này và giao thêm đất ở theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điềunày nhưng tổng diện tích được giao đất ở tái định cư nhỏ hơn tổng diện tích đấtở bị thu hồi thì được hỗ trợ thêm 40% giá trị đất tính theo giá đất ở được bồithường hoặc giá đất tái định cư (nếu giá đất tái định cư cao hơn giá đất ở đượcbồi thường) đối với phần chênh lệch giữa diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơndiện tích đất ở tái định cư được giao.

6. Hộ gia đình, cá nhân nhận đấtở tái định cư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được hỗ trợ khoản chênhlệch như sau:

a. Trường hợp diện tích đất ở bịthu hồi đủ điều kiện bồi thường có giá trị bằng hoặc cao hơn giá trị suất đất táiđịnh cư tối thiểu thì không hỗ trợ.

b. Trường hợp diện tích đất ở bịthu hồi đủ điều kiện bồi thường có giá trị thấp hơn giá trị suất đất tái định cưtối thiểu thì giá trị hỗ trợ bằng chênh lệch giữa giá trị suất đất tái định cưtối thiểu so với diện tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường nhân (x) vớiđơn giá đất trung bình tại khu tái định cư nhưng không vượt quá chênh lệch giữagiá trị suất đất tái định cư tối thiểu so với số tiền được bồi thường, hỗ trợvề đất ở.

Giá trị suất đất tái định cư tốithiểu do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ diện tích và giá đấttrung bình khu tái định cư của từng dự án đề xuất UBND tỉnh quyết định.

c. Trường hợp không nhận đất ở táiđịnh cư thì được nhận số tiền hỗ trợ bằng chênh lệch giữa giá trị suất đất táiđịnh cư tối thiểu so với số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất ở.

Điều 31.Đơn giá đất giao đất tái định cư và thu tiền sử dụng đất tái định cư.

1. Đơn giá đất để thu tiền sửdụng đất ở tái định cư cho các đối tượng được giao đất ở theo quy định tại Điểma Khoản 1 Điều 30 của Quy định này được quy định như sau:

- Nếu đơn giá đất ở được bồi thườngthấp hơn đơn giá đất ở tái định cư do UBND tỉnh quy định cho dự án đó thì đượcthu tiền sử dụng đất ở tái định cư theo đơn giá đất ở được bồi thường nhưngkhông vượt quá diện tích đất được bồi thường; phần diện tích đất tái định cưđược giao lớn hơn diện tích đất được bồi thường thu tiền sử dụng đất theo giáđất tái định cư.

- Nếu đơn giá đất ở được bồi thườngcao hơn đơn giá đất ở tái định cư do UBND tỉnh quy định cho dự án đó thì đượcthu tiền sử dụng đất ở tái định cư theo đơn giá đất ở tái định cư đối với toànbộ diện tích đất tái định cư được giao.

2. Đối tượng giao đất ở tái địnhcư theo quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 30 của Quy định này thì thu tiền sử dụngđất ở tái định cư theo đơn giá đất ở do UBND tỉnh công bố hàng năm theo quyđịnh của Chính phủ.

3. Đối tượng giao đất tái định cưlà hộ gia đình thuộc diện gia đình chính sách, nếu chưa được Nhà nước giao đất,hóa giá nhà thuộc sở hữu nhà nước theo diện chính sách thì việc thu tiền sửdụng đất ở tái định cư phải được xem xét miễn, giảm theo chính sách của Nhà nướcquy định về cải thiện nhà ở đối với người có công với Cách mạng; mức miễn giảmtối đa không quá 100% giá trị của lô đất được giao do Sở Lao động Thương binhvà Xã hội xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Đối với các đối tượng được giaothêm đất ở tái định cư quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 thì tiền sử dụng đấtở theo đơn giá tái định cư do UBND tỉnh quy định cho từng dự án và phải nộp tiềnsử dụng đất tái định cư theo tỷ lệ phần trăm (%) cho các trường hợp cụ thể nhưsau:

a. Diện tích đất ở thu hồi nhỏ hơn250m2 đối với các xã thuộc thành phố Quy Nhơn, 500m2 đối với các xã vùng đồngbằng và 600m2 đối với các xã miền núi thì lô thứ 2 đất được giao thêm phải nộp70% tiền sử dụng đất.

b. Diện tích đất ở thu hồi lớn hơnso với mức quy định tại Điểm a Khoản này đến 50% thì lô đất thứ 2 đượcgiao thêm tại khu tái định cư phải nộp 65% tiền sử dụng đất.

c. Diện tích đất ở thu hồi lớn hơn50% đến 70% so với mức quy định tại Điểm a Khoản này thì lô đất thứ 2 đượcgiao thêm tại khu tái định cư phải nộp 60% tiền sử dụng đất.

d. Diện tích đất ở thu hồi lớn hơn70% đến 100% so với mức quy định tại Điểm a Khoản này thì lô đất thứ 2được giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 50% tiền sử dụng đất.

e. Diện tích đất ở thu hồi lớn hơn100% đến 150% so với mức quy định tại Điểm a Khoản này thì lô đất thứ 2được giao thêm tại khu tái định cư phải nộp 40% tiền sử dụng đất.

f. Diện tích đất ở thu hồi lớn hơn150% so với mức quy định tại Điểm a Khoản này thì lô đất thứ 2 được giaothêm tại khu tái định cư phải nộp 30% tiền sử dụng đất.

g. Các lô đất được giao thêm từ lôthứ 3 trở đi phải nộp 100% tiền sử dụng đất tại khu tái định cư.

5. Đất ở, đất sản xuất, kinh doanhphi nông nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 28 của Quy địnhnày được thu tiền sử dụng đất theo đơn giá đất ở tái định cư do UBND tỉnh quyđịnh từng dự án.

6. Tiền bồi thường, hỗ trợ về đấtđược trừ vào tiền sử dụng đất tái định cư được giao cho các hộ gia đình, cá nhânđể nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Điều 32.Hỗ trợ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự lo đất tái định cư.

Hộ gia đình có đất, nhà cửa, vậtkiến trúc hợp pháp bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở, có đủ điều kiện được bốtrí đất tái định cư nhưng hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng tự lo đất để táiđịnh cư hoặc dự án không có khu tái định cư thì được hỗ trợ thêm một khoản tiềnbằng 40% tổng giá trị bồi thường về diện tích đất ở để các hộ gia đình, cá nhântự lo đất ở.

Điều 33.Chuẩn bị đất tái định cư.

1. Khi chuẩn bị đầu tư các dự áncó liên quan đến tái định cư đối với các hộ dân thì chủ dự án phải trình cấp cóthẩm quyền quyết định về địa điểm xây dựng khu tái định cư và nguồn vốn xây dựngtái định cư theo quy định của pháp luật; đồng thời phải có trách nhiệm triểnkhai xây dựng khu tái định cư phù hợp với tiến độ thực hiện bồi thường cho cáchộ dân, không để tiến độ xây dựng khu tái định cư chậm hơn tiến độ bồi thườngcủa dự án.

2. Trường hợp dự án không xây dựngkhu tái định cư (dự án ít di chuyển chỗ ở, dự án không có đất để xây dựng khutái định cư) thì chủ dự án phải trình cấp có thẩm quyền quyết định việc sử dụngquỹ đất khác để bố trí tái định cư đối với các hộ dân thuộc dự án phải di chuyểnchỗ ở trước khi thực hiện công tác bồi thường.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34.Trách nhiệm tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợgiải phóng mặt bằng và tái định cư Khu kinh tế tỉnh Bình Định có trách nhiệmtổ chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành của Nhànước và quy định tại Quy định này.

Điều 35.Thẩm quyền phê duyệt, thẩm định và thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗtrợ và tái định cư.

Hội đồng bồi thường, hỗ trợgiải phóng mặt bằng và tái định cư Khu kinh tế tỉnh Bình Định có trách nhiệmthẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy địnhhiện hành và trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.

Điều 36.Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

1. Khi chi trả tiền bồi thường chongười bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanhtoán và có ký xác nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người đượcnhận bồi thường ủy quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì người được bồithường phải làm giấy ủy quyền có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.

2. Toàn bộ chứng từ liên quan đếnviệc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được Hội đồng bồi thường, hỗ trợgiải phóng mặt bằng và tái định cư lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.

3. Trường hợp người bị thu hồi đấtkhông nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì khoản tiền này được xử lý theo quy địnhhiện hành.

Điều 37.Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.

1. Quyền của người bị thu hồi đấtthực hiện theo Điều 37 Nghị định 197/2004/NĐ-CP .

2. Nghĩa vụ:

a. Kê khai đầy đủ , trung thực toànbộ tài sản tại nơi bị thu hồi đất.

b. Nộp toàn bộ các bản sao giấy tờcó liên quan đến hộ khẩu thường trú, nhà, đất cho Hội đồng bồi thường giải phóngmặt bằng. Trường hợp không có giấy tờ về đất, nhà thì viết đơn trình bày rõnguồn gốc đất ở, nhà ở và có xác nhận của UBND xã về nguồn gốc đất đang sử dụng,loại đất sử dụng, thời gian bắt đầu sử dụng, hiện nay không tranh chấp hoặcđang có tranh chấp.

c. Thực hiện di chuyển giao trả mặtbằng đúng kế hoạch theo thời gian quy định như sau:

- Kể từ ngày bàn giao đất tái địnhcư:

+ Đối với nhà thuộc nhóm N1đến N2 không quá 90 ngày;

+ Đối với nhà thuộc nhóm N3đến N4 không quá 80 ngày;

+ Đối với nhà thuộc nhóm N5đến N10 không quá 60 ngày;

- Kể từ ngày chi trả tiền bồi thường:

+ Tháo dỡ một phần nhàkhông quá 30 ngày;

+ Cây cối hoa màu khôngquá 10 ngày;

+ Mồ mả chậm nhất khôngquá 30 ngày.

3. Đối với những hộ gia đình, cánhân cố tình không chấp hành việc di dời, giao trả mặt bằng theo đúng thờigian quy định thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.Những thiệt hại tài sản do cưỡng chế (nếu có) không được bồi thườngvà những chi phí tổ chức cưỡng chế được trừ vào chi phí bồi thường thiệthại của hộ gia đình, cá nhân bị cưỡng chế.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38.Hiệu lực thi hành.

1. Quy định này có hiệu lực thi hànhsau 10 ngày kể từ ngày ký. Những nội dung liên quan đến công tác bồi thường, hỗtrợ và tái định cư không quy định trong Quy định này được thực hiện theo nhữngquy định hiện hành của Nhà nước.

2. Những phương án bồi thường, hỗtrợ và tái định cư đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đượcphê duyệt nhưng chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trước khi Quyđịnh này có hiệu lực thi hành thì các đơn vị liên quan có trách nhiệm điều chỉnh,bổ sung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho phù hợp với Quy địnhnày và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.

3. Những vấn đề mới phát sinh liênquan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các công trình, dự án đãhoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được xem xét giải quyếttheo những nội dung đã quy định trong phương án bồi thường trước đây đã đượccấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với các phương án bồithường, hỗ trợ và tái định cư đang triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗtrợ và tái định cư còn dỡ dang thì tùy theo đặc điểm của từng dự án cụ thể, Hộiđồng bồi thường có trách nhiệm xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết cụthể cho phù hợp với thực tế của dự án và những quy định của Nhà nước.

5. Quy định này áp dụng thống nhấttrên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, trong quá trình triển khai thực hiệnnếu phát sinh những vướng mắc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ giải phóngmặt bằng và tái định cư Khu kinh tế tỉnh Bình Định phối hợp với cácsở, ngành liên quan xem xét, tổng hợp báo cáo và kiến nghị UBND tỉnhxử lý./.