ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1583/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 26 tháng 7 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "NÂNG CẤP TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN VÀ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA UBND CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2012 –2015"
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhândân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin đã được Quốc hộinước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơquan nhà nước;
Căn cứ Nghị Quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 củaChính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện cơchế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địaphương;
Căn cứ Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15 tháng 7năm 2011 của UBND tỉnh An Giang, đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh vềCNTT-TT giai đoạn 2011-2015 tại tỉnh An Giang; Kế hoạch 11/KH-UBND ngày 01tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang về kế hoạch Ứng dụng công nghệ thôngtin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2013 vàgiai đoạn 2013-2015;
Căn cứ Chỉ thị 05/2012/CT-UBND ngày 28 tháng 5năm 2012 của UBND tỉnh An Giang về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và kiểmsoát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 24tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh An Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều củaquyết định số 52/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 về phân cấp đầu tư và quy định vềđấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thuộctỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 930/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình Cải cáchhành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01năm 2013 Ban hành Danh mục các thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa,cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhândân các huyện, thị xã, thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyềnthông tại tờ trình số 25/TTr-STTTT ngày 8 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án "Nâng cấp trang thiết bị công nghệthông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và trong hoạt động củaUBND cấp xã giai đoạn 2012 – 2015".
Điều 2.Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liênquan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiệnĐề án.
Điều 3.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,Giám đốc Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liênquan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hồ Việt Hiệp |
ĐỀ ÁN
NÂNG CẤPTRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆNVÀ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA UBND CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Ủyban nhân dân tỉnh An Giang)
Phần I
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP
1. Cơ sở pháp lý:
Luật Công nghệthông tin đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họpthứ 9 thông qua ngày 29/6/2006;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơquan nhà nước;
Nghị Quyết số 30c/NQ-CP ngày08/11/2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhànước giai đoạn 2011-2020;
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế mộtcửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụngCNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nướcmạnh về CNTT-TT";
Chỉ thị 05/2012/CT-UBND ngày 28 tháng5 năm 2012 của UBND tỉnh An Giang về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính vàkiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang;
Quyết định số 930/QĐ-UBND ngày15/6/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình Cảicách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015;
Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15/7/2011của UBND tỉnh An Giang, đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT giai đoạn2011-2015 tại tỉnh An Giang; Kế hoạch 11/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2013 củaUBND tỉnh An Giang về kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động củacơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2013 và giai đoạn 2013-2015;
Quyết định số 949/QĐ-UBND ngày 19tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Đề án "Đầu tưtrang thiết bị, phương tiện làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủyban nhân dân cấp xã".
Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 04tháng 01 năm 2013 Ban hành Danh mục các thủ tục hành chính giải quyết theo cơchế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả củaỦy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
2. Sự cần thiết lập Đề án:
Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượngdịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công và xây dựng hệ thống các cơ quanhành chính nhà nước trên địa bàn thật sự trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệulực, hiệu quả. Sau một thời gian triển khai mô hình tiếp nhận và trả kếtquả theo cơ chế một cửa, đến nay mô hình này đã thể hiện vai trò là một công cụquan trọng và hỗ trợ đắc lực đối với người dân, cán bộ tiếp nhận và trình lãnhđạo xử lý hồ sơ tại thị xã Châu Đốc, thành phố Long Xuyên. Mô hình tạora một môi trường làm việc điện tử và quy trình làm việc thông suốt, tổng thể,có liên kết chặt chẽ với nhau. Các bộ phận một cửa đã mang lại những hiệu quảnhư:
- Giúp các cán bộ tiếp nhận hồ sơnâng cao năng suất, giảm khối lượng công việc thủ công; hỗ trợ cán bộ trong quátrình thụ lý hồ sơ, cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác kịp thời;
- Giúp việc tra cứu, tìm kiếm, in ấn,thống kê báo cáo thuận tiện và nhanh chóng.
- Người dân có thể giám sát, theo dõitiến độ và thực hiện giải quyết thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực thông quamạng máy tính không phải trực tiếp đến cơ quan nhà nước.
- Người dân có thể tra cứu thông tin trênCổng thông tin điện tử, nhắn tin…
- Các cơ quan quản lý được cungcấp đầy đủ thông tin, phục vụ tốt công tác điều hành và quản lý. Đồng thời,theo dõi được từng bước công việc, để có chỉ đạo kịp thời phục vụ tốt cho ngườidân…
Những hiệu quả ban đầu về ứng dụngcông nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước tại Bộ phận tiếp nhận và trảkết quả tại UBND thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc, tạo nên sự hài lòngnhất định trong người dân đến liên hệ giải quyết công việc. Do vậy, việc triểnkhai thực hiện mô hình một cửa điện tử tại các cơ quan, địa phương cấp huyện vàứng dụng CNTT quản lý tại các đơn vị cấp xã là cần thiết. Tuy nhiên, việc triểnkhai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan này gặp nhiềukhó khăn như sau:
- Trang thiết bị tin học rất hạn chế,số lượng máy tính rất ít so với nhu cầu thực tế. Theo đó, hiện trạng máy tínhcũng xuống cấp, không hoạt động là khá phổ biến.
- Hệ thống mạng LAN tại các xã phần lớnchưa có.
- Các phần mềm ứng dụng vào bộ phậntiếp nhận và trả kết quả cấp xã, phường, thị trấn chưa được đầu tư ứng dụng.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấphuyện tại mốt số đơn vị, trụ sở chưa đáp ứng yêu cầu, theo đó, phần mềm ứng dụngcũng chưa phát huy được hiệu quả.
Nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệthông tin vào hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương, nhằm hiện đại hóa nềnhành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính cho cánhân, tổ chức tại các huyện, thị, xã phường, thị trấn. Việc ban hành Đề án"Nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trảkết quả cấp huyện và trong hoạt động của UBND cấp xã giai đoạn 2012 –2015" là rất cần thiết. Từ đó góp phần thực hiện thành công mục tiêu đưaAn Giang trở thành địa phương có thế mạnh về CNTT&TT và hiện đại hóa nềnhành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, thật sự trong sạch, vững mạnh, hiện đại,hiệu lực, hiệu quả.
Phần II
HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ HẠ TẦNG CNTT TẠI BỘ PHẬN TIẾPNHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN VÀ UBND CẤP XÃ
1. Cấp xã, phường, thị trấn (gọichung là cấp xã):
1.1. Bộ phận tiếp nhận và trả kếtquả :
1.1.1. Cơ sở vật chất:
Có 156/156 xã, phường, thị trấn có trụsở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được tổ chức nhiều mức độ khác nhau. Trongđó, khoảng 69 trụ sở bộ phận tiếp nhận đạt chuẩn theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện cơ chếmột cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địaphương.
1.1.2. Danh mục lĩnh vực thủ tục hànhchính:
Tổng hợp theo danh mục Bộ thủ tụchành chính chung áp dụng tại cấp xã ban hành kèm theo Quyết định 809/QĐ-UBND ngày 11/5 /2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
STT |
Danh mục lĩnh vực thủ tục hành chính |
Thủ tục có liên thông với cấp huyện |
Ghi chú |
1 |
Lĩnh vực Nông nghiệp |
||
2 |
Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ sở giáo dục khác. |
||
3 |
Lĩnh vực xây dựng |
||
4 |
Lĩnh vực Đất đai |
x |
|
5 |
Lĩnh vực việc làm |
||
6 |
Lĩnh vực người có công |
x |
|
7 |
Lĩnh vực Bảo trợ xã hội |
x |
|
8 |
Lĩnh vực hành chính tư pháp |
x |
Một số thủ tục thuộc lĩnh vực này liên thông . |
9 |
Lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú |
x |
Số lượng trung bình hồ sơ tiếp nhận /ngày,tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Khoảng 2.700 hồ sơ.
1.1.3. Hiện trạng hạ tầng CNTT:
Hạ tầng tại bộ phận một cửa của 156xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang.
Đánh giá tình trạng hoạt động của hạtầng CNTT:
STT |
Tên thiết bị |
Số lượng |
ĐV |
Tình trạng Hoạt động (TT) |
1 |
Máy tính |
346 |
cái |
259 (85%) máy chỉ đáp ứng được một phần hoặc không đáp ứng yêu cầu; Một số đơn vị chưa được trang bị máy tính. |
2 |
Máy in |
253 |
cái |
59 máy chỉ đáp ứng được một phần hoặc không đáp ứng yêu cầu. (Còn lại là máy cấu hình mạnh, hoạt động ổn định hoặc máy hoạt động tương đối ổn định, đáp ứng cơ bản yêu cầu công việc). |
3 |
Máy quét (scanner) |
16 |
cái |
Chỉ có 16 đơn vị (xã, phường, thị trấn) có trang bị máy scanner; Mỗi đơn vị 1 cái, hầu hết các máy scaner đã cũ, lỗi thời. |
4 |
Thiết bị mạng LAN |
162 |
HT |
56 thiết bị hệ thống LAN cấu hình mạnh, phần còn lại yếu, hoạt động không ổn định; |
5 |
Kết nối Internet |
372 |
Điểm |
Đa số kết nối ADSL, nhiều xã, phường TT kết nối còn chưa ổn định. |
Chi tiết phụ lục kèm theo.
1.1.4. Danh sách các phần mềm đã triểnkhai:
STT |
Tên phần mềm |
Chi chú |
1 |
Phần mềm Quản lý hộ tịch |
Ứng dụng ACCESS (PM quản lý kết hôn, khai sinh, khai tử). Do Sở Tư pháp cung cấp, khoảng vào năm 2007 |
2 |
Phần mềm kế toán |
Chỉ vài đơn vị có sử dụng |
3 |
Phần mềm một cửa |
Chưa có |
4 |
Phần mềm chấm điểm cán bộ công chức |
Chưa có |
1.1.5. Nguồn nhân lực:
- Số cán bộ, công chức, viên chức của156 xã trên địa bàn tỉnh An Giang hiện nay: 2.253 người ( Gồm: 1813 cánbộ, 150 Chủ tịch, 290 Phó Chủ tịch );
- Số cán bộ tại bộ phận một cửa củaxã: hầu hết biết sử dụng máy tính;
1.2. Các phòng ban ngoài bộ phậntiếp nhận và trả kết quả:
1.2.1. Hạ tầng kỹ thuật, thiết bịCNTT:
Còn nhiều phòng ban ngoài bộ phận tiếpnhận và trả kết quả thuộc các xã, phường, thị trấn vẫn chưa có mạng LAN.
STT |
Tên thiết bị |
Số lượng |
ĐV |
Tình trạng Hoạt động (TT) |
1 |
Máy tính bàn |
727 |
cái |
370 máy cấu hình yếu, TT: C, D. |
2 |
Latop |
40 |
cái |
|
3 |
Máy in |
461 |
cái |
123 máy đã cũ, lạc hậu TT: C, D |
4 |
Máy quét (scanner) |
28 |
cái |
03/19 máy là TT: C, D. |
5 |
Thiết bị mạng LAN |
162 |
HT |
56 HT Lan tình trạng hoạt động C, D |
6 |
Kết nối Internet |
372 |
Điểm |
Trong đó: 41/360 điểm dùng Cáp quang; |
Ghi chú:
· A: 100% - thiết bị cấu hình mạnh,hoạt động ổn định, đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc;
· B: 75% - thiết bị cấu hình mạnh, hoạtđộng tương đối ổn định, đáp ứng cơ bản yêu cầu công việc;
· C: 50% - thiết bị còn nhiều trục trặc,cấu hình yếu, chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu công việc;
· D: 75% - bộ thiết bị đã lạc hậu,không đáp ứng được yêu cầu công việc;
Chi tiết phụ lục kèm theo.
1.2.2. Các phần mềm đang ứng dụng:
STT |
Tên phần mềm |
Chi chú |
1 |
Phần mềm Quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành qua môi trường mạng (VPĐT) |
Có 73 xã, phường, thị trấn sử dụng. Trong đó, có 20/73 đơn vị xử lý theo quy trình và 36/73 đơn vị gửi /nhận văn bản đi đến. |
2 |
Thư điện tử @angiang.gov.vn |
142 đơn vị sử dụng thường xuyên |
3 |
Các phần mềm khác: - Phần mềm POSOFT V3.0; - Thông tin hồ sơ phường, xã (TNMT); - Phần mền MyO (quản lý địa chính); - Phần mềm kế toán; - Phần mềm Vilis; |
Được Bộ LĐTBXH hỗ trợ triển khai; Vài đơn vị sử dụng |
4 |
Phần mềm một cửa |
Chưa sử dụng |
1.2.3. Nguồn nhân lực:
Số lượng CBCC hầu hết có trình độ tinhọc tương đương chứng chỉ A;
2. UBND Huyện, Thị xã, Thành phố(Gọi chung là cấp huyện):
2.1. Cơ chế một cửa, một cửaliên thông tại đơn vị:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: hầuhết đều bố trí bộ phận tiếp nhận hồ sơ một cửa tại đơn vị.
- Danh sách các lĩnh vực có thủ tụchành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được đưa vào Bộ phậntiếp nhận và trả kết quả 09 lĩnh vực (Theo quyết định số 10/QĐ-UBND ngày04/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang).
2.2. Về hạ tầng và chuyên môn vềCNTT tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (BPTN&TKQ):
2.2.1. Về hạ tầng kỹ thuật CNTT:
Máy tính, mạng nội bộ (LAN), kết nốiinternet tại các UBND huyện, thị xã địa bàn tỉnh hầu hết đã được lắp đặt tuynhiên có nhiều thiết bị đã cũ và chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, cần được nâng cấp,bổ sung.
Riêng tại UBND thị xã Châu Đốc vàthành phố Long Xuyên BPTN&TKQ được đầu tư tương đối đồng bộ về phần mềm vàphần cứng trong ứng dụng CNTT.
2.2.2. Hiện trạng hạ tầng thiết bị tạibộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
Tất cả các huyện, thị, thành trên địabàn tỉnh đều có trụ sở BPTN&TKQ tuy nhiên được tổ chức ở nhiều mức độ khácnhau, còn nhiều đơn vị trụ sở BPTN&TKQ vẫn chưa được trang bị đúng theo quyđịnh.
2.2.3. Khảo sát phần mềm ứng dụng tạiBộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
Đã triển khai một số huyện, thị,thành và đưa vào vận hành bước đầu ổn định như: UBND thị xã Châu Đốc và thànhphố Long Xuyên. Một số đơn vị có triển khai chưa nhưng chưa hoàn thiện và chưavận hành thông suốt do còn hạn chế về hạ tầng và nguồn nhân lực; các huyện: AnPhú, Châu Thành, Chợ Mới chưa triển khai phần mềm. Theo đó, cuối năm 2012 đã tiếnhành nâng cấp, bổ sung phần mềm tại: huyện Phú Tân, Tịnh Biên, Châu Phú và thịxã Tân Châu, đầu năm 2013 đã điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng theo yêu cầu vềdanh mục thủ tục hành chính quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 04/01/2013 của Ủyban nhân dân tỉnh An Giang.
2.2.4. Nguồn nhân lực tại bộ phận Bộphận tiếp nhận và trả kết quả:
Hầu hết CBCC đều sử dụng thành thạomáy tính.
3. Đánh giá chung và những khókhăn cần tiếp tục giải quyết trong thời gian tới:
3.1. Đánh giá chung:
- Hiện nay hầu hết các huyện, thị,thành phố và xã, phường, thị trấn đều bố trí BPTN&TKQ, nhưng nhìn chung, vềcơ sở hạ tầng trang thiết bị, nhất là về công nghệ thông tin còn nhiều hạn chếvề số lượng cũng như chất lượng, để vận hành, khai thác ứng dụng CNTT. Hầu hếtcác đơn vị đều được kết nối mạng nội bộ và mạng internet nhưng việc đầu tư chưađồng bộ trong hệ thống là một trong những trở ngại để phát huy các hiệu quả củaứng dụng CNTT.
- Sở Thông tin và Truyền thông đãtham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phục vụcông tác chuẩn hóa, đơn giản hóa quy trình công việc cơ quan: Quyết định số 49/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 22/10/2010 ban hành Quy chế Quản lý CSDL hồsơ tra cứu tình trạng hồ sơ trên địa bàn tỉnh An Giang; Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 18/ 6/2012 của UBND tỉnh Về việc sửa đổi, bổ sung một sốđiều của quyết định số 49/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2010 của UBND tỉnhAn Giang về ban hành Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơtrên địa bàn tỉnh An Giang; Theo đó, bước đầu đã hình thành Hệ thống phần mềm mộtcửa và xây dựng CSDL tra cứu tình trạng hồ sơ, hỗ trợ các cá nhân và tổ chứctrong việc tra cứu tình trạng hồ sơ tại địa chỉ http://motcua.angiang.gov.vn;hoặc nhắn tin theo cú pháp TC qua tổng đài 8181 hoặc 9231.
- Theo kết quả khảo sát: Phần mềm quảnlý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng đã được triển khai và ứngdụng rộng rãi tại các Sở, Ngành cấp tỉnh và cấp huyện; Nhiều huyện đã triểnkhai ứng dụng này đến hầu hết các xã, phường, thị trấn (cấp xã chủ yếu chỉ sử dụnggói gửi/nhận văn bản); Về phần mềm một cửa chỉ mới triển khai 08 đơn vị cấp huyện(Bao gồm: thị xã Tân Châu, huyện Phú Tân huyện Tri Tôn, thành phố Long Xuyên,thị xã Châu Đốc, Thoại Sơn, Tịnh Biên và Châu Phú). Tuy nhiên, BPTN&TKQ thịxã Châu Đốc và thành phố Long Xuyên được khai thác hiệu quả và kết nối với hệthống chung của tỉnh.
- Nhằm đẩy mạnh việc hiện đại hóa nềnhành chính và hiện đại hóa bộ phận một cửa trên địa bàn tỉnh, phát huy hiệu quảHệ thống tra cứu tình trạng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, gópphần thúc đẩy cải cách hành chính, từng bước xây dựng một nền hành chính tỉnhhiện đại, trong sạch, vững mạnh. Do đó, việc đẩy mạnh ứng dụng phần mềm một cửatại các xã, phường, thị trấn đồng thời liên thông cấp huyện là thiết thực để hướngđến kết nối đồng bộ với hệ thống chung của tỉnh.
- Để đạt được hiệu quả trên, việcnâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quảcấp huyện và trong hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã là rất cần thiết.
3.2. Những khó khăn, trở ngại:
- Cơ sở hạ tầng CNTT một số huyện vàhầu hết cấp xã còn hạn chế: Hệ thống mạng LAN, máy tính còn thiếu và một số đãcũ; Theo đó, trang thiết bị máy tính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đa sốđã cũ và không đáp ứng cấu hình ứng dụng.
- Trụ sở bộ phận một cửa nhiều đơn vịcòn chưa đạt theo tiêu chuẩn quy định.
- Tốc độ truy cập internet tại một sốxã còn chậm. Tổ chức truy cập Internet tại các đơn vị cấp xã còn rời rạc (nhiềuthuê bao Internet/xã).
- Nhiều đơn vị cấp xã chưa ứng dụngcông nghệ thông tin vào công tác quản lý.
PHẦN III
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CẤP TRANG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆTHÔNG TIN TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ CẤP HUYỆN VÀ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦAUBND CẤP XÃ
1. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đếnnăm 2015:
1.1. Mục tiêu đến năm 2015:
Hiện đại hóa nền hành chính:
- Phát triển ứng dụng công nghệ thôngtin đến cấp xã, phường, thị trấn để đáp ứng kết nối liên thông đến cấp huyện vàtỉnh hướng tới mở rộng mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hànhchính trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố, tăng cường hiệu quả hoạt độngcủa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên địa bàn tỉnh.
- Tăng tính minh bạch trong hoạt độngcủa các cơ quan nhà nước.
- Hỗ trợ cho các cơ quan nhà nước phụcvụ người dân và doanh nghiệp ngày càng hiệu quả và tốt hơn.
- Nâng cao hiệu quả giám sát của nhândân đối với hoạt động của cán bộ, công chức trong quá trình tiếp nhận và giảiquyết thủ tục hành chính tại địa phương.
- Nâng cao ý thức kỷ luật, tinh thầnthái độ phục vụ nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm vềmô hình, hoạt động và hiệu quả thực hiện thí điểm mô hình một cửa liên thông tạimột số xã, phường thị trấn để điều chỉnh hoạt động cho phù hợp và hiệu quả.
1.2. Chỉ tiêu đến năm 2015:
- Hầu hết các xã, phường, thị trấn cómạng LAN và đủ máy tính để khai thác phần mềm ứng dụng CNTT.
- Hầu hết các xã, phường, thị trấn cóInternet băng thông rộng hoặc kết nối vào pha 3 mạng truyền số liệu chuyên dùngcác cơ quan Đảng và nhà nước.
- Hầu hết các xã, phường, thị trấn ứngdụng phần mềm tin học vào Bộ tiếp nhận và trả kết quả, phần mềm quản lý văn bảnvà chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng tối thiểu cài đặt và sử dụng phiên bảngửi và nhận văn bản điện tử.
- Bộ tiếp nhận và trả kết quả cấp xã,phường, thị trấn có thể tiếp nhận hồ sơ một số thủ tục hành chính thay cho cấphuyện, các Sở, Ngành, tạo sự thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
- Hầu hết Bộ tiếp nhận và trả kết quảcấp huyện ứng dụng phần mềm một cửa, tiếp nhận và xử lý hồ sơ trên phần mềm.
2. Giải pháp triển khai:
2.1. Cấp xã:
- Trang bị hệ thống mạng LAN, để chiasẽ các tài nguyên thông tin, thiết bị trong nội bộ cấp xã.
- Trang bị các thiết bị như: máytính, máy in, máy scan, … để đáp ứng yêu cầu khai thác các phần mềm ứng dụng.
- Trang bị các phần mềm tin học: theodanh mục thủ tục hành chính đưa vào Bộ tiếp nhận và trả kết quả.
- Trang bị phần mềm quản lý văn bảnvà chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng tối thiểu cài đặt và sử dụng phiên bảngửi và nhận văn bản điện tử.
a) Năm 2013: Chọn một số đơn vị cấpxã, trên cơ sở các xã đã được chọn của Đề án, đầu tư trang thiết bị CNTT, phầnmềm ứng dụng cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, để hoàn chỉnh mô hình, làmcơ sở để nhân rộng trong các năm tiếp theo.
- Tiêu chí của xã được chọn làm thíđiểm:
+ Ưu tiên các đơn vị đã hoàn thiện trụsở và cơ cấu tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
+ Ưu tiên các xã theo lộ trình các xãnông thôn mới;
+ Phải đảm bảo nhân lực đáp ứng trìnhđộ chuyên môn để phụ trách tiếp nhận và triển khai sử dụng đảm bảo khai thác hiệuquả và duy trì các hệ thống phần mềm và trang thiết bị công nghệ thông tin đượcđầu tư;
b) Năm 2014:
Trên cơsở đánh giá rút kinh nghiệm triển khai thí điểm năm 2013, đánh giá rút kinhnghiệm và nhân rộng đến các đơn vị cấp phường, thị trấn và một số xã trọng điểm;
c) Năm 2015:
Thực hiện nhân rộng đến các xã còn lại.
2.2. Cấp huyện:
- Nâng cấp phần mềm một cửa theo danhmục thủ tục hành chính đưa vào Bộ phận một cửa tại các đơn vị, theo quyết địnhsố 10/QĐ-UBND ngày 04/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
- Trang bị, bổ sung các thiết bị như:máy tính, máy in, máy scan, … để đáp ứng yêu cầu khai thác các phần mềm ứng dụngtại bộ phận một cửa.
- Trang bị phần mềm tin học “Đánh giácán bộ công chức tại bộ phận một cửa” (nếu đánh giá phát huy hiệu quả).
2.3. Vốn và nguồn vốn:
- Từ nguồn vốn đầu tư xây dựng hằngnăm do tỉnh giao cho cấp huyện quản lý, trong đó có lĩnh vực khoa học công nghệvà phù hợp dự toán thu, chi ngân sách hằng năm do Sở Tài chính giao các huyện,thị, thành. Tổng kinh phí triển khai Đề án giai đoạn 2012 – 2015: 10.048 triệuđồng, phân bổ hàng năm theo phụ lục đính kèm.
- Chi phí sự nghiệp lập Đề án và triểnkhai thí điểm năm 2013: 386 Triệu đồng;
- Kinh phí cấp huyện, xã: Hoàn chỉnhbộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã;
3. Nguồn nhân lực:
Thực hiệnkế họach đào tạo đồng bộ theo yêu cầu ứng dụng:
- Bồi dưỡngkỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ một cửa để vận hành, sử dụng các phần mềm triểnkhai tại bộ phận một cửa cấp huyện, xã.
- Đào tạochuyên môn cho cán bộ phụ trách quản trị hệ thống triển khai để đảm bảo nhân lựccho các đơn vị cấp huyện và xã hoạt động ổn định.
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp cùng các Sở, Ngành liênquan, các huyện, thị, thành phố tổ chức tổng hợp, kiểm tra việc triển khai thựchiện Đề án;
- Thẩm định thiết kế sơ bộ các dự ántriển khai thực hiện Đề án này, nhằm đảm bảo tính hệ thống trong triển khai thựchiện.
2. Sở Nội vụ:
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thôngtriển khai đồng bộ Đề án này và Quyết định số 949/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm2012 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Đề án "Đầu tư trang thiết bị,phương tiện làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấpxã".
3. Sở Tài chính:
Cân đối nguồn vốn sự nghiệp ngân sáchtỉnh để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án. Hướng dẫn các huyện, thị,thành trong việc thanh quyết toán nguồn kinh phí triển khai Đề án.
4. Sở Kế họach và Đầu tư:
Cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư đểđảm bảo thực hiện Đề án này; hướng dẫn các huyện, thị, thành cân đối nguồn vốnđầu tư tỉnh giao cho cấp huyện quản lý, trong đó có lĩnh vực khoa học công nghệđể thực hiện Đề án trên địa bàn.
5. UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Trên cơ sở Đề án, xây dựng các Dựán cụ thể để triển khai thực hiện Đề án này trên địa bàn. Các dự án phải có ýkiến thẩm định thiết kế sơ bộ của Sở Thông tin và Truyền thông, trước khi cơquan thẩm quyền phê duyệt, nhằm đảm bảo tính hệ thống, tích hợp thông tin trênđịa bàn tỉnh, khi triển khai thực hiện ứng dụng các phần mềm.
- Chỉ đạo, điều hành, kịp thời giải quyếtnhững khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện các đơn vị đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầngvà triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động trên địa bàn.
6. Các Sở, Ngành có liên quan: Triểnkhai các ứng dụng CNTT quản lý CSDL chuyên ngành, liên quan đến hệ thống một cửacấp huyện và cấp xã, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện,thị, thành trong triển khai ứng dụng phần mềm tại Bộ phận tiếp nhận và trả kếtquả để tránh trùng lắp, chồng chéo.