ỦY BAN NHÂN DÂNTỈNH ĐẮK LẮK | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/ 2013/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 16 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀVIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ÁP DỤNG KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ CHO THUÊRỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 củaChính phủ, về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm2007 của Chính phủ, về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26 tháng 5 năm 2008 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Tài chính, hướng dẫn thực hiệnNghị định số48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn, Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2012/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnhĐắk Lắk, về khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờtrình số 118/TTr-SNNNT -KLngày 28 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định nàyQuy định áp dụng khung giá các loại rừng và xác định giá cho thuê rừng trên địabàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi việc thựchiện Quy định này trên địa bàn tỉnh; quá trình thực hiện nếu phát sinh, vướng mắcthì tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để điều chỉnh, bổ sung chophù hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môitrường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủtrưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cácđơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từngày ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
ÁPDỤNG KHUNG GIÁ CÁC LOẠI RỪNG VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ CHO THUÊ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮKLẮK(Banhành kèm theo Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về áp dụng khung giá các loại rừng và xác định giá chothuê rừng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc áp dụngkhung giá các loại rừng và xác định giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Ngoài những nội dung trong quy định này, việc áp dụngkhung giá các loại rừng và xác định giá cho thuê rừng phải thực hiện theo quy địnhtại Thông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26 tháng 5 năm 2008 củaliên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghịđịnh số 48/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về nguyên tắc vàphương pháp xác định giá các loại rừng (sau đây gọi là Thông tư65/2008/TTLT-BNN-BTC).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước,đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nướcngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc áp dụng khung giá các loại rừng và xác định giá chothuê rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng khung giá các loại rừng và xác định giá thuê rừng
1. Đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan và khoa học.
2. Việc áp dụng khung giá các loại rừng vào đối tượng cụ thể phải sát vớikhung giá các loại rừng tương ứng theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 76/2012/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về khung giá các loại rừng trên địa bàntỉnh Đắk Lắk.
3. Giá cho thuê rừng được xác định phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng rừng,quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; trường hợp khu rừng chỉ có một tổ chức hoặc chỉ có một cá nhân đềnghị thuê rừng thì không phải tổ chức đấu giá.
4. Giá cho thuê rừng được xác định tùy thuộc vào loại rừng, trạng thái rừng, trữ lượng, chất lượng lâm sản vàmục đích sử dụng rừng. Đối với các khu rừng cùng loại, cùng chức năng, có trạngthái rừng, trữ lượng, chất lượng lâm sản như nhau và cùng mục đích thuêthì giá cho thuê rừng là như nhau.
Chương 2.
ÁP DỤNG KHUNGGIÁ CÁC LOẠI RỪNG
Điều 4. Xác định giá trị tài sản là rừng củanhà nước khi giao rừng, cho thuê rừng; xác định giá trị tiền đền bù phải trả củatổ chức, cá nhân khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng hoặc cải tạo rừng tựnhiên.
Áp dụng Khung giá các loại rừng theo Nghị quyết số76/2012/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọilà Nghị quyết số 76/2012/NQ-HĐND ) để xác định giá trị tài sản là rừng của nhà nước khi giao rừng, cho thuê rừng, xác định giá trị tiền đền bù phảitrả của tổ chức, cá nhân khi chuyển đổi mục đích sử dụng rừng hoặc cải tạo rừngtự nhiên được thực hiện thông qua phương pháp nội suy, như sau:
1. Đối với rừng tự nhiên:
a) Ápdụng khung giá các loại rừngtự nhiên trên địa bàn, theo:
- Phụ lục 1: Khung giá lâm sản rừng tự nhiên thuộc các huyện: M’Đrắk, EaKar, Krông Bông.
- Phụ lục 2: Khung giá lâm sản rừng tự nhiên thuộc thị xã Buôn Hồ, các huyện:Ea H’leo, Krông Búk, Krông Năng.
- Phụ lục 3: Khung giá lâm sản rừng tự nhiên thuộc các huyện: Lắk, KrôngAna.
- Phụ lục 4: Khung giá lâm sản rừng tự nhiên thuộc các huyện: Ea Súp, BuônĐôn.
- Phụ lục 5: Khung giá lâm sản rừng tự nhiên thuộc: thành phố Buôn Ma Thuột;các huyện: Cư M’gar, Cư Kuin, Krông Pắk.
(Chi tiết đính kèm theo phụ lục 1, phụ lục 2, phụ lục 3, phụ lục 4, phụ lục 5)
Khung giá các loại rừng áp dụng công thức tính sau:
Gt = Ga + | (1) |
Trong đó:
- Gt: Giá lâm sản của khu rừng cần xác định;
- Ga: Giá trị lâm sản cận dưới của khung giá và trữ lượng tương ứng với loạirừng cần xác định.
- Gb: Giá trị lâm sản cận trên của khung giá và trữ lượng tương ứng với loạirừng cần xác định;
- Ta: Trữ lượng gỗ cận dưới trong khung giá và trữ lượng tương ứng với loạirừng cần xác định;
- Tb: Trữ lượng gỗ cận trên trong khung giá và trữ lượng tương ứng với loại rừng cần xác định;
- Tt: Trữ lượng gỗ của diện tích rừng cần xác định.
Ví dụ 1: Để xác định giá trị lâm sản của 1 ha rừng tự nhiênlá rộng rụng lá (Rừng khộp) tại huyện Ea Súp,sau khi đo đếm thực địa đã xác định tại khu rừng rừng này có trữ lượng là 48m3/ha.
Chọn khung giá trị lâm sản tại các huyện vùng Tây Bắctỉnh (Phụ lục 4) với trữ lượng 48 m3 thuộc khung trữ lượng từ 10 m3-50 m3 có khung giá tương ứngnhư sau:
Khung trữ lượng 10-50 m3: khung giá12.645.463 đồng-57.479.378 đồng/ha, cách tính nội suy theo công thức 1 là:
G(48) = 12.645.463 + x (48-10)
Kết quả vềgiá quyền sử dụng rừng có trữ lượng 48 m3/ha là: 55.237.682 đồng/ha.
Có thể đưa vào bảng tính Excel dùng hàm FORECAST đểtính nội suy:
A | B | C | D | |
Khung giá trị (tr.đ) | Khung trữ lượng (m3) | Trữ lượng xác định (m3) | Hàm số xác định giá trị nội suy | |
1 | (known _y’s) | (known _x’s) | (X) | = FORECAST (C1; A1:A2 ; B1:B2) |
1. | 12.645.463 | 10 | 48 | |
2. | 57.479.378 | 50 | = 55.237.682 đồng/ha |
2. Đối với rừng trồng
a) Giá sở hữu rừng trồng áp dụng,theo:
- Phụ lục 6: Giá sở hữu rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh.
(Chi tiết đính kèmtheo phụ lục 6)
b) Giá quyền sở hữu rừng trồngkhi áp vào đối tượng rừng, trữ lượng, loài cây, cấp tuổi, mật độ rừng và các yếutố khác, dùng phương pháp nội suy để tính toán quyền sở hữu rừng trồng sản xuất,theo công thức sau:
G t = Ga + | (2) |
Trong đó:
- Gt: Giá sở hữu rừng trồng sản xuất năm trồng cần xác định của khurừng;
- Ga: Giá trị sở hữu trồng sản xuất củanăm trồng cận dưới của năm trồng cần xác định;
- Gb: Giá trị sở hữu trồng sản xuất củanăm trồng cận trên của năm trồng cần xác định;
- Na: Năm trồng cận dưới của năm trồng cần xác định;
- Nb: Năm trồng cận trên của năm trồng cần xác định;
- Nt: Năm trồng cần xác định.
Ví dụ 2: Để xác định giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừngtrồng, loài cây keo lai giâm hom năm thứ 4 (cấp tuổi II), mật độ xác định đượclà 1.660 cây/ha.
Trước hết, chọn khung giá của loài cây Keo lai và mậtđộ 1.660 cây; năm thứ 4 nằm giữa khung giá của rừng trồng năm thứ 3 và năm thứ 6 cấp tuổi II, cụ thể:
Rừng trồng 3 năm tuổi = 37.565.496 đồng
Rừng trồng cấp tuổi II = 57.599.698 đồng
Tính bằng phương pháp nội suy áp dụng công thức 2 tacó:
G4 = 37.565.496 + x (4-3)
G4 =50.921.631 đồng
Có thểđưa vào bảng tính Excel dùng hàm FORECAST để tính nộisuy:
A | B | C | D |
Khung giá trị (tr.đ) | Khung trữ lượng (m3) | Trữ lượng xác định (m3) | Hàm số xác định giá trị nội suy |
(known_y’s) | (known _x's) | (X) | = FORECAST (C1;A1: A2 B1:B2) |
1. | 37.565.496 | 3 | 4 |
2. | 57.599.698 | 6 | = 50.921.631 đồng/ha |
Như vậy, đã xác định được giá trị rừng trồng keo lai4 năm tuổi, mật độ 1.660 cây/ha. Nếu cần tính giá trị rừng theo mật độ thực tế thì chỉ cần tính quy tắc tamsuất để tìm ra kết quả.
Điều 5. Xác định tiền bồi thường thiệt hại đối vớingười có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại về rừng
Xác định mức độ, hậu quả đối với hành vi vi phạm phápluật, gây thiệt hại về rừng để làm căn cứ buộc người gây ra phải bồi thường. Người có hành vi vi phạmpháp luật gây thiệt hại về rừng thì phải bồi thường cho chủ sở hữu, chủ quảnlý. Giá trị bồi thường bao gồm các giá trị lâm sản, giá trị môi trường của diệntích rừng bị thiệt hại, cụ thể:
1. Giá trị lâm sản
a) Giá trị lâm sản đối với rừng tự nhiên, rừng trồng có trữ lượng là giá trịcủa toàn bộ gỗ, củi (cây đứng), lâm sản ngoài gỗ trên diện tích rừng bị phá gâythiệt hại về rừng.
- Giá trị lâm sản rừng tự nhiên của khu rừng cụ thể xác định như khoản 1Điều 4 của quy định này (công thức 1).
- Giá trị lâm sản của rừng trồng xác định như Khoản 2 Điều 4 của quy địnhnày (công thức 2).
b) Giá trị lâm sản của rừng mới trồng chưa có trữ lượng được tính là tổngchi phí đầu tư tạo rừng từ thời điểm bắt đầu đầu tư tạo rừng đến thời điểm bịphá.
c) Giá trị lâm sản rừng tự nhiên chưa có trữ lượng được xác định như rừng mới trồng chưa có trữ lượng đểtính giá trị thiệt hại lâm sản.
2. Giá trị môi trường
Giá trị môi trường của rừng được tính bằng giá trị củarừng về lâm sản nhân với hệ số k từ 2 đến 5 tùy theo từng loại rừng. Hệ số k được xác định như sau:
- Đối với rừng đặc dụng hệ số k là 5;
- Đối với rừng phòng hộ hệ số k là 4;
- Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên hệsố klà 3;
- Đối với rừng sản xuất là rừng trồng hệsốklà2.
Điều 6. Áp dụng khung giá quyền sở hữurừng sản xuất là rừng trồng để xác định tài sản của tổ chức, cá nhân là chủ sởhữu.
Áp dụng khung giá quyền sở hữu rừng sản xuất là rừngtrồng quy định tại Phụ lục 6, banhành kèm theo Nghị quyết số 76/2012/NQ-HĐND làm cơ sở xác địnhtài sản của chủ sở hữu rừng là tổ chức, cá nhân để sử dụng trong các trường hợpsau đây:
1. Làm tài sản thế chấp vay tiền ngân hàng, góp vốn liên doanh, liên kết và tổ chứccác hoạt động thương mại khác của chủ rừng theo quy định của pháp luật.
2. Tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi rừng theo quy định của phápluật.
Điều 7. Xác định giá quyền sử dụng rừngtự nhiên
1. Giá quyền sử dụng rừng tự nhiên (ký hiệu là G) được xác định tùy thuộcvào loại rừng, hồ sơ đặc điểm củakhu rừng và áp dụng các phương pháp theo quy định tại Thông tư liên tịch số65/2008/TTLT-BNN-BTC và được sử dụnglàm cơ sở tính toán cho các trường hợp sau đây:
a) Tính thuế, lệ phí và tiền sử dụng rừng hoặc tính tiền thuê rừng cho cáctổ chức, cá nhân trong trường hợp không qua đấugiá rừng theo quy định của pháp luật.
b) Tính giá trị tài sản được quyền sử dụng là rừng tự nhiên để thế chấp tàisản vay tiền ngân hàng, góp vốn liên doanh, liên kết và các hoạt động thương mại khác như: thuê quyền sử dụngrừng, chuyển nhượng quyền sử dụng rừng tự nhiên.
2. Giá quyền sử dụng rừng tự nhiênsẽ được xác định cho từng đối tượng chủ rừng cụ thểdo các cơ quan chuyên môn thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theoquy định của pháp luật.
Chương 3.
XÁC ĐỊNH GIÁTHUÊ RỪNG
Điều 8. Xác định giá cho thuê rừng
1. Giá tối thiểu cho thuê rừng tự nhiên được xác định theo công thức sau:
S = G * (1-) (3)
Trong đó:
- S là giá tiền tối thiểu cho thuê rừng;
- G là giá quyền sử dụng rừng tự nhiên;
- t làkhoảng thời gian cho thuê rừng (tính theo năm);
- r là lãi suất (tính bằng số thập phân) tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một nămtại Ngân hàng thương mại có mức lãi suất trung bình trên địa bàn tỉnh ở thời điểm định giá được tính bằngcách lấy trung bình của lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm tại Ngânhàng thương mại có mức lãi suất cao nhất và Ngân hàng thương mại có mức lãi suấtthấp nhất trên địa bàn tỉnh ở thời điểmđịnh giá.
2. Giá tối thiểu thuê rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được xácđịnh cụ thể cho từng khu rừng tùy thuộc vào thời gian, mục đích và đặc điểm của rừng cho thuê bằng các phương pháp quy định tạiThông tư liên tịch số 65/2008/TTLT-BNN-BTC .
3. Giá cho thuê rừng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng rừng,quyền sở hữu rừng trồng cho thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng rừng:
a) Giá cho thuê rừng trong trường hợp này là giátrúng đấu giá với mức giá khởi điểm là giá tối thiểu cho thuê rừng.
b) Việc đấu giá quyền sử dụng rừng tự nhiên, quyền sở hữu rừng sản xuất làrừng trồng cho thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng rừng cho thuê phải tuân thủtheo quy định của pháp luật về đấu giá.
4. Đối với các trường hợp cho thuê rừng trước đây không thông qua đấu giá rừngthì không phải tiến hành đấu giá lại. Trong trường hợp này, giá thuê rừng đượctính là giá tối thiểu cho thuê rừng.
Điều 9. Tiền thuê rừng và thời gian ổn định tiền thuê rừng
1. Thời gian ổn định tiền thuê rừng
Tiền thuê rừng hàng năm được tính ổn định trong 05năm kể từ ngày có quyết định cho thuê rừng của cấp thẩm quyền đối với từng trườnghợp cho thuê rừng. Sau 05 năm tiền thuê rừng được tính toán lại cho phù hợp vớicác quy định có liên quan.
2. Xác định tiền thuê rừng
- Tiền thuê rừng không thông qua đấu giá (với chu kỳ 5 năm)
T = * (DT) * 5 (4)
Trong đó:
- S1 là giá tiền tối thiểu cho thuê rừng;
- DT là diện tích cho thuê (ha);
- t làkhoảng thời gian cho thuê rừng (tính theo năm);
- Tiền thuê rừng thông qua đấu giá (với chu kỳ 5 năm)
T = * (DT) * 5 (5)
Trong đó:
- S2 là giá tiền đấu giá cho thuê rừng;
- DT là diện tích cho thuê (ha);
- t làkhoảng thời gian cho thuê rừng (tính theo năm);
Điều 10. Xác định tăng trưởng trữ lượngcủa rừng tự nhiên
1. Xác định tăng trưởng trữ lượng rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tựnhiên để làm cơ sở tính tổng doanh thu từ việc bán gỗ, củi (nếu có) được phép khai tháctheo quy định của pháp luật tại bãi giao tính từ năm định giá đến năm kết thúc cho thuê rừng, giao rừng nhằmxác định quyền sử dụng rừng phòng hộ, giá quyền sử dụng rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo Thông tư 65/2008/TTLT-BNN-BTC .
2. Cách xác định tăng trưởng trữ lượng của rừng tự nhiên
a) Dùng chỉ số suất tăng trưởng trữ lượng bình quân lâm phần (Pm%) rừng tựnhiên để tính toán tăng trưởng trữ lượng của rừng tự nhiên. Đơn vị tính của Pm% là phần trăm trên năm (%/năm).
Công thức tính tổng lượng tăng trưởng trữ lượng của rừngđến khi đạt tiêu chuẩn khai thác như sau:
Mkt = Mhtx Pm% x n (6)
Trong đó:
- Mkt là tổng lượng tăng trưởng trữ lượngcủa lô rừng đến năm được phép khai thác;
- Mhtlà trữlượng của lô rừng năm hiện tại;
- Pm% là suất tăng trưởng trữ lượng bìnhquân lâm phần;
- n là số năm tính từ khi được thuê rừng đến khi rừng đến nămđược khai thác.
b) Suất tăng trưởng trữ lượng bình quân (Pm%) của các trạng thái rừng trênđịa bàn tỉnh là áp dụng suất tăng trưởngcác trạng thái rừng vùng Tây Nguyên theo kết quả của Viện điều tra quy hoạch rừngcông bố năm 1998 như sau:
- Rừng rất giàu: Pm% tính là 1,5019 %/năm.
- Rừng giàu: Pm% tính là 1,8938 %/năm.
- Rừng trung bình: Suất tăng trưởng trữ lượng bình quân chung Pm% tính là2,3367 %/năm.
- Rừng nghèo: Pm% tính là 3,0700 %/năm.
- Rừng non: Pm% tính là 3,0700 %/năm.
Điều 11. Thực hiện nghĩa vụ về tàichính của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê rừng.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền thuê rừng vào Kho bạc Nhà nướctheo thông báo của cơ quan chức năng (ở tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn; ở huyện là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế) và phải thựchiện trước khi tiến hành bàn giao, cắm mốc rừng tại thực địa.
2. Những trường hợp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyệncho thuê đất lâm nghiệp có rừng nhưng chưalập thủ tục cho thuê rừng hoặc đã lập thủ tục cho thuê rừng trước thời điểm ban hành Quy định này nhưng chưathực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền thuê rừng thì phải lập thủ tục thuê rừngvà xác định tiền thuê rừng theo quy định.Thời điểm tính tiền thuê rừng cho cáctrường hợp này là thời điểm ban hành quyết định cho thuê rừng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ nộp tiền thuê rừng và cácnghĩa vụ tài chính khác theo đúng thời gian quy định và bị xử lý tùy theo mức độvi phạm nếu không chấp hành các về nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở,ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Công bố công khai Quy định về áp dụng khung giá các loại rừng và về xácđịnh giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo đúng quy định của pháp luật.
b) Tham mưu thành lập Hội đồng định giá rừng của tỉnh để thực hiện nhiệm vụtham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc áp dụng khung giá các loại rừng và về xác định giá cho thuê rừngtrên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá cho thuê rừng của tổ chức; ký hợp đồng thuê rừng đối với tổ chức saukhi giá thuê rừng đã được Ủy bannhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh để sửa đổivà điều chỉnh giá các loại rừng khi các yếu tố giá cả và các yếu tố khác thay đổilàm ảnh hưởng tăng hoặc giảm giá trị lâm sản của rừng tự nhiên, giá sở hữu rừngtrồng là rừng sản xuất, từ đó ảnh hưởngđến giá thuê rừng theo quy định của pháp luật
d) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thu hồi Quyết định cho thuê rừng đối với tổ chức viphạm.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn xác định giá khởi điểm đấu giá chothuê rừng để tổ chức đấu giá tiền thuê rừng đối với tổ chức, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặcxác định giá cho thuê rừng đối với các trường hợp không thông qua đấu giá rừngtrình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Theo dõi và hướng dẫn việc thu nộp ngân sách các khoản nghĩa vụ tàichính về rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng.
3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các sở, ngành cóliên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừnggắn liền với việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn, các cơ quan liên quan giải quyết những tồn tại của các dự án trước đây Ủyban nhân dân tỉnh đã có quyết định cho thuê đất có rừng nhưng chưa thực hiệncác thủ tục cho thuê rừng để thu tiền thuê rừng.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
a) Tiếp nhận, xác định nghĩa vụ tài chính đối với hồ sơ đề nghị cho thuê rừngcủa tổ chức do Sở Tài nguyên-Môi trường chuyển đến trong trường hợp cho thuê rừnggắn liền với cho thuê đất lâm nghiệp lần đầu hoặc do Sở Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn chuyển đến trong trường hợp hoàn thiện hồsơ thuê rừng gắn với cho thuê đất lâm nghiệp.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục Thuế xác định nghĩavụ tài chính đối với hồ sơ đề nghị thuê rừng của hộ gia đình, cánhân do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) chuyển đếntheo đúng quy định về trình tự, thủ tục cho thuê rừng.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi dự án thuêrừng của tổ chức đến hạn sau 5 năm cần phải xác định lại đơn giá cho thuê rừngđể tính tiền thuê rừng.
5. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn trình tự, thủ tục và chính sách khuyếnkhích đầu tư đối với tổchức, nhà đầu tư thuê rừngtheo quy định pháp luật về đầu tư, Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về trình tự, thủ tục thực hiện chính sáchkhuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo Phòng chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp nhận, giảiquyết hồ sơ đề nghị giao rừng, cho thuê rừng của hộ gia đình, cá nhân đúngtrình tự, thủ tục; triển khai thực hiện các quyết định cho thuê rừng, nghĩa vụtài chính của hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này và các quy định pháp luậtcó liên quan.
b) Thực hiện thẩm quyền về cho thuê rừng, quyết định giá cho thuê rừng vàký hợp đồng thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn cấp huyện trên cơ sởkhung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh ban hành; thu hồi quyết định cho thuêrừng đối với hộ gia đình, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổ chứctriển khai quyết định cho thuê rừng của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với tổ chứctrên địa bàn; phối hợp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, nội dung, tiến độ dự án của tổ chức đã được cấp có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận.
d) Chỉ đạo việc lưu trữ, theo dõi hồ sơ cho thuê rừng của hộ gia đình, cánhân; báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình cho thuê rừng của hộ gia đình, cánhân trên địa bàn về Sở Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn để tổng hợp chung trong toàn tỉnh.
PHỤ LỤC 1
KHUNGGIÁ LÂM SẢN RỪNG TỰ NHIÊN THUỘC CÁC HUYỆN: M’ĐRẮK, EA KAR, KRÔNG BÔNG(Kèm theoQuyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày16/7/2013 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Đồng/ha
STT | Phân theo trữ lượng gỗ | Khung giá trị lâm sản | |
Thấp nhất | Cao nhất | ||
I | Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 1.249.333 | 8.481.803 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 9.775.513 | 44.434.149 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 45.871.999 | 93.866.665 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 94.836.756 | 153.899.012 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 155.157.468 | 205.506.581 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 206.814.905 | 256.965.011 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 257.937.917 | 308.292.331 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 309.252.622 | 431.246.307 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 432.324.423 | 539.057.884 |
II | Rừng tự nhiên hỗn loài và tre nứa | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="">trữ lượng cây đứng <>3/ha. | 1.260.000 | 7.147.727 |
2 | Rừng nghèo: 11-100 m3/ha | ||
2.7 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 9.006.115 | 40.936.886 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 42.656.333 | 110.232.111 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 112.343.749 | 166.847.152 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 167.959.467 | 204.462.870 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 205.487.641 | 255.581.643 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 257.067.050 | 314.398.871 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m 3/ha | 315.446.867 | 419.198.495 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 420.246.491 | 523.998.118 |
III | Rừng tự nhiên lá rộng nửa rụng lá | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 2.014.500 | 8.715.271 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 9.586.799 | 43.576.357 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 44.447.884 | 89.152.274 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 71.320.399 | 105.921.385 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 106.627.528 | 222.248.514 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 225.375.162 | 280.317.366 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 281.438.635 | 336.380.839 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 337.502.109 | 448.507.786 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 449.629.055 | 560.634.732 |
IV | Rừng tự nhiên hỗn loài lá rộng/lá kim | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="">trữ lượng cây đứng <>3/ha. | 1.279.000 | 7.387.333 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 8.126.066 | 49.936.666 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 51.805.132 | 105.578.689 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.7 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 107.145.531 | 162.127.026 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 163.478.370 | 207.527.642 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 209.116.530 | 291.095.186 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 292.504.294 | 349.606.726 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.7 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 351.189.672 | 487.958.369 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 489.178.265 | 609.947.961 |
V | Rừng lá kim | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>10m3/ha. | 1.167.750 | 9.415.067 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 10.356.573 | 47.075.334 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 48.016.840 | 130.150.667 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 131.479.789 | 195.267.013 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 196.250.387 | 247.285.281 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 248.695.850 | 309.323.196 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 310.560.489 | 371.187.836 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rấtgiàu 301-400 m3/ha | 372.425.128 | 494.917.114 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 496.154.407 | 618.646.393 |
PHỤ LỤC 2
KHUNGGIÁ LÂM SẢN RỪNG TỰ NHIÊN CÁC HUYỆN: EA H'LEO, KRÔNG BUK, KRÔNG NĂNG, BUÔN HỒ(Kèm theoQuyết định số19/2013/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Đồng/ha
STT | Phân theo trữ lượng gỗ | Khung giá trị lâm sản | |
Thấp nhất | Cao nhất | ||
I | Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 1.388.500 | 10.721.437 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 10-50 m3/ha | 11.210.937 | 46.413.348 |
2.2 | Rừng nghèo:>50-100 m3/ha | 48.735.729 | 120.775.938 |
3 | Rừng trung bình >100-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình >100-150 m3/ha | 122.466.540 | 181.880.999 |
3.2 | Rừng trung bình >150-200 m3/ha | 183.445.322 | 268.384.532 |
4 | Rừng giàu >200-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu >200-250 m3/ha | 269.394.877 | 338.068.254 |
4.2 | Rừng giàu >250-300 m3/ha | 339.107.891 | 488.973.575 |
lII | Rừng tự nhiên hỗn loài và tre nứa | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 1.166.000 | 8.699.778 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 10-50 m3/ha | 9.569.756 | 43.498.891 |
2.2 | Rừng nghèo:>50-100 m3/ha | 44.133.806 | 129.674.130 |
3 | Rừng trung bình >100-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình >100-150 m3/ha | 131.256.389 | 243.945.131 |
3.2 | Rừng trung bình > 150-200 m3/ha | 245.571.432 | 276.206.175 |
4 | Rừng giàu >200-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu >200-250 m3/ha | 278.584.776 | 346.498.477 |
4.2 | Rừng giàu >250-300 m3/ha | 347.884.471 | 415.798.173 |
III | Rừng tự nhiên lá rộng nửa rụng lá | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="">rữ lượng cây đứng <>3/ha. | 2.480.800 | 11.374.660 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 10-50 m3/ha | 12.512.126 | 70.873.301 |
2.2 | Rừngnghèo:>50-100 m3/ha | 72.363.440 | 141.889.099 |
3 | Rừng trung bình >100-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình >100-150 m3/ha | 143.338.000 | 236.422.772 |
3.2 | Rừng trung bình >150-200 m3/ha | 238.002.294 | 315.234.827 |
4 | Rừng giàu >200-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu >200-250 m3/ha | 318.057.339 | 439.126.292 |
4.2 | Rừng giàu >250-300 m3/ha | 440.882.797 | 526.951.551 |
IV | Rừng tự nhiên lá rộng rụng lá | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="">lượng cây đứng <>3/ha. | 1.771.500 | 8.931.729 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 10-50 m3/ha | 10.023.841 | 59.199.277 |
2.2 | Rừng nghèo:>50-100 m3/ha | 61.910.973 | 127.276.418 |
3 | Rừng trung bình >100-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình > 100-150 m3/ha | 129.984.783 | 226.234.000 |
3.2 | Rừng trung bình > 150-200 m3/ha | 229.493.365 | 300.964.722 |
4 | Rừng giàu >200-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu >200-250 m3/ha | 302.047.140 | 450.680.223 |
4.2 | Rừng giàu >250-300 m3/ha | 452.999.491 | 541.433.655 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu >300-400 m3/ha | 543.238.434 | 721.911.540 |
5.2 | Rất giàu >400-500 m3/ha | 723.896.797 | 902.389.425 |
PHỤ LỤC 3
KHUNGGIÁ LÂM SẢN RỪNG TỰ NHIÊN THUỘC CÁC HUYỆN: LẮK, KRÔNG ANA(Kèm theoQuyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày16/7/2013 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Đồng/ha
STT | Phân theo trữ lượng gỗ | Khung giá trị lâm sản | |
Thấp nhất | Cao nhất | ||
I | Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 1.469.333 | 8.207.016 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 8.786.376 | 38.938.074 |
2.2 | Rừngnghèo:51-100 m3/ha | 39.218.983 | 79.899.967 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 81.573.424 | 136.148.650 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 137.906.154 | 182.657.157 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 184.571.194 | 287.297.449 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 288.425.553 | 344.731.736 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 346.609.658 | 428.727.154 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 429.788.947 | 535.896.442 |
II | Rừng tự nhiên hỗn loài và tre nứa | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>10m3/ha. | 1.557.000 | 7.331.571 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 8.870.260 | 40.319.366 |
2.2 | Rừng nghèo: 51-100 m3/ha | 42.284.890 | 77.872.334 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 79.478.540 | 117.037.436 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 118.824.352 | 167.383.248 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 169.063.899 | 210.278.481 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 211.119.595 | 252.334.177 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 253.678.708 | 652.064.728 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 653.694.890 | 815.080.910 |
III | Rừng tự nhiên lá rộng nửa rụng lá | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 2.332.000 | 7.789.786 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 8.568.764 | 38.948.929 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 39.273.904 | 77.007.654 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 78.820.711 | 117.060.462 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 118.860.845 | 156.080.616 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 157.861.019 | 195.100.770 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 196.881.174 | 234.120.925 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 235.901.328 | 312.161.233 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 314.941.636 | 390.201.541 |
IV | Rừng tự nhiên hỗn loài lá rộng/lá kim | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 1.173.333 | 9.135.050 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 10.048.555 | 45.675.251 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 46.588.756 | 91.350.501 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 92.264.006 | 137.025.752 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 138.939.257 | 160.701.003 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 162.858.259 | 202.560.023 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 203.370.263 | 309.072.028 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 311.299.600 | 413.687.176 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 414.721.394 | 517.108.971 |
V | Rừng lá kim | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="">cây đứng <>3/ha. | 1.206.675 | 9.117.992 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 10.029.791 | 45.589.959 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 46.501.758 | 91.179.917 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 92.091.716 | 136.769.876 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 137.681.675 | 182.359.834 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.7 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 183.271.633 | 227.949.793 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 228.861.592 | 345.339.751 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 347.270.707 | 461.489.311 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 462.643.034 | 576.861.639 |
PHỤ LỤC 4
KHUNGGIÁ LÂM SẢN RỪNG TỰ NHIÊN THUỘC CÁC HUYỆN: EA SÚP, BUÔN ĐÔN(Kèm theo Quyết định số 19/ 2013/QĐ- UBND ngày 16/7/2013 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Đồng/ha
STT | Phân theo trữ lượng gỗ | Khung giá trị lâm sản | |
Thấp nhất | Cao nhất | ||
I | Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="">trữ lượng cây đứng <>3/ha. | 1.208.667 | 11.495.876 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 12.645.463 | 57.479.378 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 58.628.965 | 114.958.755 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 116.504.250 | 202.729.085 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 204.590.644 | 291.259.190 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 293.018.794 | 364.451.236 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 365.909.041 | 437.341.483 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 438.799.288 | 583.121.977 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 584.579.782 | 728.902.471 |
II | Rừng tự nhỉên hỗn loài và tre nứa | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 1.469.333 | 12.867.761 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 14.154.537 | 65.338.803 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 66.497.497 | 155.877.446 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trungbình 101-150 m3/ha | 157.366.340 | 197.989.615 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 199.640.012 | 365.423.857 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 366.683.600 | 516.775.622 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 517.838.724 | 618.930.746 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 620.927.925 | 849.073.654 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 851.196.339 | 1.061.342.068 |
III | Rừng tự nhiên lá rộng nửa rụng lá | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đưòng kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 1.991.625 | 15.982.211 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 17.580.432 | 79.911.054 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 81.763.132 | 195.025.749 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 196.607.283 | 391.991.014 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 393.125.099 | 450.430.594 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 452.030.564 | 585.615.108 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 586.953.568 | 713.538.129 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 715.174.262 | 950.397.691 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 952.773.685 | 1.187.997.114 |
IV | Rừng tự nhiên lá rộng rụng lá | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 1.991.625 | 8.799.197 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | ||
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 14.951.190 | 67.959.954 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 69.219.648 | 133.254.212 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | ||
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 135.158.104 | 204.729.858 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 206.456.721 | 273.452.611 |
4 | Rừng giàu 201-300 m3/ha | ||
4.1 | Rừng giàu 201-250 m3/ha | 274.819.874 | 341.815.763 |
4.2 | Rừng giàu 251-300 m3/ha | 343.183.026 | 410.178.916 |
5 | Rất giàu >300 m3/ha | ||
5.1 | Rất giàu 301-400 m3/ha | 411.546.179 | 546.905.221 |
5.2 | Rất giàu 401-500 m3/ha | 548.272.484 | 683.631.527 |
PHỤ LỤC 5
KHUNGGIÁ LÂM SẢN RỪNG TỰ NHIÊN THUỘC: THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, CÁC HUYỆN: CƯ M'GAR,CƯ KUIN, KRÔNG PẮK(Kèmtheo Quyết định số19/2013/QĐ-UBND ngày 16/7/2013 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Đồng/ha
STT | Phân theo trữ lượng gỗ | Khung giá trị lâm sản | |
Thấp nhất | Cao nhất | ||
I | Rừng tự nhiên lá rộng thường xanh | ||
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 1.260.000 | 7.530.501 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | - | - |
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 8.985.268 | 40.609.397 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 42.830.765 | 91.381.206 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | - | - |
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 93.164.378 | 129.499.099 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 131.982.501 | 217.144.390 |
II | Rừng tự nhiên hỗn loài và tre nứa | - | - |
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 734.667 | 8.705.990 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | - | - |
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 10.950.833 | 70.863.216 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 72.052.245 | 174.934.393 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | - | |
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 176.602.390 | 355.718.385 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 357.320.723 | 433.970.842 |
III | Rừng tự nhiên lá rộng nửa rụng lá | - | - |
1 | Rừng chưa có trữ Iượng: Đường kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lượng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 2.044.033 | 9.941.474 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | - | - |
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 11.046.058 | 89.608.818 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 91.838.602 | 215.026.836 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | - | - |
3.1 | Rừng trung bình 101-150 m3/ha | 217.303.885 | 319.949.136 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 321.761.137 | 470.236.966 |
IV | Rừng tự nhiên lá rộng rụng lá | - | - |
1 | Rừng chưa có trữ lượng: Đưcmg kính bình quân < 8cm,="" trữ="" lưọng="" cây="" đứng=""><>3/ha. | 1.991.625 | 9.789.533 |
2 | Rừng nghèo: 10-100 m3/ha | - | - |
2.1 | Rừng nghèo: 11-50 m3/ha | 11.826.804 | 77.668.323 |
2.2 | Rừng nghèo:51-100 m3/ha | 79.637.328 | 147.337.778 |
3 | Rừng trung bình 101-200 m3/ha | - | - |
3.1 | Rừng trung bình 101-150m3/ha | 149.640.975 | 217.071.677 |
3.2 | Rừng trung bình 151-200 m3/ha | 219.095.171 | 309.849.828 |
PHỤ LỤC 6
GIÁSỞ HỮU RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH(Kèm theo Quyếtđịnh số 19/2013/QĐ-UBND ngày 16/7/2073 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Đồng/ha
STT | LOẠI CÂY | GIÁ TRỊ SỞ HỮU |
I | KEO LAI GIÂM HOM | |
1 | Mật độ 2.200 cây/ha | |
1.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 28.788.994 |
b | Năm thứ hai | 36.042.793 |
c | Năm thứ ba | 40.971.914 |
1.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 4 đến năm thứ 6) | 62.133.639 |
1.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 7 đến năm thứ 9) | 67.843.649 |
2 | Mật độ 2.000 cây/ha | |
2.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 27.448.743 |
b | Năm thứ hai | 34.702.542 |
c | Năm thứ ba | 39.631.663 |
2.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 4 đến năm thứ 6) | 60.349.766 |
2.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 7 đến năm thứ 9) | 65.798.231 |
3 | Mật độ 1.660 cây/ha | |
3.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 25.382.576 |
b | Năm thứ hai | 32.636.375 |
c | Năm thứ ba | 37.565.496 |
3.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 4 đến năm thứ 6) | 57.599.698 |
3.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 7 đến năm thứ 9) | 63.048.163 |
II | KEO LAI CẤY MÔ | |
1 | Mật độ 2.200 cây/ha | |
1.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 28.300.317 |
b | Năm thứ hai | 35.554.116 |
c | Năm thứ ba | 40.483.237 |
1.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 4 đến năm thứ 6) | 61.483.211 |
1.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 7 đến năm thứ 9) | 85.746.536 |
2 | Mật độ 1.660 cây/ha | |
2.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 2.291.130 |
b | Năm thứ hai | 4.373.975 |
c | Năm thứ ba | 6.267.470 |
2.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 4 đến năm thứ 6) | 57.534.609 |
2.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 7 đến năm thứ 9) | 80.490.946 |
III | BẠCH ĐÀN | |
1 | Mật độ 2.220 cây/ha | |
1.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 34.513.373 |
b | Năm thứ hai | 43.290.469 |
c | Năm thứ ba | 49.254.705 |
1.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 6 đến năm thứ 10) | 96.318.371 |
1.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 11 đến năm thứ 15) | 164.349.371 |
1.4 | Cấp tuổi IV (từ năm thứ 16 đến năm thứ 20) | 273.913.975 |
2 | Mật độ 2.000 cây/ha | |
2.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 32.923.508 |
b | Năm thứ hai | 41.700.604 |
c | Năm thứ ba | 47.664.840 |
2.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 6 đến năm thứ 10) | 93.757.887 |
2.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 11 đến năm thứ 15) | 160.225.700 |
2.4 | Cấp tuổi IV (từ năm thứ 16 đến năm thứ 20) | 267.272.775 |
3 | Mật độ 1.660 cây/ha | |
3.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 30.613.941 |
b | Năm thứ hai | 39.391.037 |
c | Năm thứ ba | 45.355.273 |
3.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 6 đến năm thứ 10) | 90.038.308 |
3.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 11 đến năm thứ 15) | 154.235.280 |
3.4 | Cấp tuổi IV (từ năm thứ 16 đến năm thứ 20) | 257.625.143 |
IV | THÔNG BA LÁ | |
1 | Mật độ 2.500 cây/ha | |
1.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 36.870.945 |
b | Năm thứ hai | 45.648.041 |
c | Năm thứ ba | 51.612.277 |
d | Năm thứ tư | 54.137.964 |
e | Năm thứ năm | 56.434.044 |
1.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 6 đến năm thứ 10) | 100.115.265 |
1.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 11 đến năm thứ 15) | 170.464.307 |
1.4 | Cấp tuổi IV (từ năm thứ 16 đến năm thứ 20) | 283.762.140 |
2 | Mật độ 2.000 cây/ha | |
2.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 33.194.887 |
b | Năm thứ hai | 41.971.983 |
c | Năm thứ ba | 47.936.219 |
d | Năm thứ tư | 50.461.906 |
e | Năm thứ năm | 52.757.986 |
2.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 6 đến năm thứ 10) | 94.194.946 |
2.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 11 đến năm thứ 15) | 160.929.587 |
2.4 | Cấp tuổi IV (từ năm thứ 16 đến năm thứ 20) | 268.406.392 |
3 | Mật độ 1.660 cây/ha | |
3.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 30.613.941 |
b | Năm thứ hai | 39.391.037 |
c | Năm thứ ba | 45.355.273 |
d | Năm thứ tư | 47.880.960 |
e | Năm thứ năm | 50.177.040 |
3.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 6 đến năm thứ 10) | 90.038.308 |
3.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 11 đến năm thứ 15) | 154.235.280 |
3.4 | Cấp tuổi IV (từ năm thứ 16 đến năm thứ 20) | 257.625.143 |
V | DẦU RÁI | |
1 | Mật độ 550 cây/ha | |
1.1 | Rừng trồng giai đoạn I | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 26.128.360 |
b | Năm thứ hai | 34.905.456 |
c | Năm thứ ba | 40.869.692 |
d | Năm thứ tư | 43.395.379 |
e | Năm thứ năm | 45.691.459 |
1.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 6 đến năm thứ 10) | 82.814.224 |
1.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 11 đến năm thứ 15) | 142.600.808 |
1.4 | Cấp tuổi IV (từ năm thứ 16 đến năm thứ 20) | 238.887.697 |
2 | Mật độ 475 cây/ha | |
2.1 | Rừng trồng giai đoạn I | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 22.310.514 |
b | Năm thứ hai | 31.087.610 |
c | Năm thứ ba | 37.051.846 |
d | Năm thứ tư | 39.577.533 |
e | Năm thứ năm | 41.873.613 |
2.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 6 đến năm thứ 10) | 76.665.555 |
2.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 11 đến năm thứ 15) | 132.698.328 |
2.4 | Cấp tuổi IV (từ năm thứ 16 đến năm thứ 20) | 173.756.821 |
VI | KEO TAI TƯỢNG | |
1 | Mật độ 2200 cây/ha | |
1.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 28.992.304 |
b | Năm thứ hai | 36.246.103 |
c | Năm thứ ba | 41.175.224 |
1.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 4 đến năm thứ 6) | 62.404.245 |
1.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 7 đến năm thứ 9) | 89.012.392 |
2 | Mật độ 2000 cây/ha | |
2.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 27.631.905 |
b | Năm thứ hai | 34.885.704 |
c | Năm thứ ba | 39.814.825 |
2.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 4 đến năm thứ 6) | 60.593.554 |
2.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 7 đến năm thứ 9) | 86.602.371 |
3 | Mật độ 1660 cây/ha | |
3.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 25.534.601 |
b | Năm thứ hai | 32.788.400 |
c | Năm thứ ba | 37.717.521 |
3.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 4 đến năm thứ 6) | 57.802.044 |
3.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 7 đến năm thứ 9) | 82.886.861 |
VII | KEO LÁ TRÀM | |
1 | Mật độ 2200 cây/ha | |
1.1 | Rừng trồng giai đoạn I (năm trồng và 02 năm chăm sóc) | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 31.562.920 |
b | Năm thứ hai | 39.542.099 |
c | Năm thứ ba | 44.964.132 |
d | Năm thứ tư | 47.260.212 |
1.2 | Cấp tuổi II (từ năm thứ 5 đến năm thứ 8) | 79.849.780 |
2 | Mật độ 2000 cây/ha | |
2.1 | Rừng trồng giai đoạn I | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 30.099.045 |
b | Năm thứ hai | 38.078.224 |
c | Năm thứ ba | 43.500.257 |
d | Năm thứ tư | 44.682.246 |
2.2 | Cấp tuổi II (từ năm thứ 5 đến năm thứ 8) | 77.706.521 |
3 | Mật độ 1660 cây/ha | |
3.1 | Rừng trồng giai đoạn I | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 27.842.340 |
b | Năm thứ hai | 35.821.519 |
c | Năm thứ ba | 41.243.552 |
đ | Năm thứ tư | 42.425.541 |
3.2 | Cấp tuổi II (từ năm thứ 5 đến năm thứ 8) | 74.402.479 |
VIII | CÁC LOÀI SAO | |
1 | Mật độ 556 cây/ha | |
1.1 | Rừng trồng giai đoạn I | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 22.998.998 |
b | Năm thứ hai | 31.776.094 |
c | Năm thứ ba | 37.740.330 |
d | Năm thứ tư | 40.266.017 |
e | Năm thứ năm | 42.562.097 |
1.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 6 đến năm thứ 10) | 77.774.356 |
1.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 11 đến năm thứ 15) | 134.484.049 |
1,4 | Cấp tuổi IV (từ năm thứ 16 đến năm thứ 20) | 225.815.575 |
2 | Mật độ 417 cây/ha | |
2.1 | Rừng trồng giai đoạn I | |
a | Năm thứ nhất (năm trồng) | 21.874.929 |
b | Năm thứ hai | 30.652.025 |
c | Năm thứ ba | 36.616.261 |
d | Năm thứ tư | 39.141.948 |
e | Năm thứ năm | 41.438.028 |
2.2 | Cấp tuổi II (Rừng trung niên, từ năm thứ 6 đến năm thứ 10) | 75.964.041 |
2.3 | Cấp tuổi III (Rừng đã thành thục, từ năm thứ 11 đến năm thứ 15) | 131.568.532 |
2.4 | Cấp tuổi IV (từ năm thứ 16 đến năm thứ 20) | 221.120.119 |