ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1984/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 09 tháng 6 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA CUNG - CẦU LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNGNAM NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phươngngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợpthông tin thị trường lao động;
Căn cứ Quyết định số 2472/QĐ-UBND ngày05/8/2011 của UBND tỉnh về ban hành Chiến lược phát triển thị trường lao động tỉnhQuảng Nam giai đoạn 2011-2020;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh vàXã hội tại Tờ trình số 88/TTr-LĐTBXH ngày 20/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Phương án điều tra cung - cầu lao động tỉnh QuảngNam năm 2016 (Có Phương án kèm theo).
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp vớicác Sở, ngành có liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thựchiện Phương án điều tra cung – cầu lao động tỉnh Quảng Nam năm 2016 theo đúnghướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đạt mục đích, yêu cầu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thươngbinh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND huyện,thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này .
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA CUNG - CẦU LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1984 /QĐ-UBND ngày 09 tháng 6/2016 của UBNDtỉnh Quảng Nam)
I. Mục đích,yêu cầu
1. Mục đích
- Thu thập, cập nhật thông tin vềcung lao động, cầu lao động (sau đây gọi là thông tin cung - cầu lao động) trênđịa bàn tỉnh Quảng Nam để phục vụ công tác dự báo thông tin thị trường lao động,xây dựng chính sách về lao động, việc làm, quy hoạch nguồn nhân lực, phân bố vàsử dụng hợp lý lao động gắn với quy hoạch ngành, địa phương.
- Xác định cung - cầu lao động đểphân tích, đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp;từ đó đề xuất chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với từngđịa bàn, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và xãhội, gắn đào tạo với giải quyết việc làm.
- Thu thập,phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động cho các đốitượng khác có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
2.1. Yêu cầu chung
- Thu thập thông tin đầy đủ theo Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTXH ngày 24/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướngdẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động.
- Bổ sung thêm các chỉ tiêu, biểu mẫu riêng củatỉnh Quảng Nam để phục vụ công tác xây dựng kế hoạch phát triển - kinh tế xã hộicủa tỉnh.
2.2. Yêu cầu cụ thể
- Việc ghi chép thông tin cung - cầu lao động phảiđảm bảo trung thực, đúng sự thật, không điền thông tin sai lệch hoặc không đảmbảo độ chính xác vào Sổ ghi chép.
- Thông tin thu thập được xác định đúng và thốngkê đầy đủ, kịp thời số người bước vào - ra khỏi tuổi lao động, số người trongtuổi lao động và biến động về lao động, tình trạng việc làm, thất nghiệp trongcác hộ gia đình, cũng như sự biến động tăng giảm lao động theo trình độ và lĩnhvực giáo dục - đào tạo trong các doanh nghiệp, tổ chức.
II. Thu thập thông tin vềCung lao động
1. Đối tượng, phạm vi thu thập thông tin:
a) Đối tượng: Tất cả những người từ đủ 10tuổi trở lên đã đăng ký hộ khẩu thường trú và sổ tạm trú có thời hạn (KT3).
b) Phạm vi thu thập thông tin: Tất cả cáchộ gia đình, hộ tập thể đã đăng ký hộ khẩu thường trú và sổ tạm trú có thời hạn(KT3) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (gọi chung là hộ gia đình)
2. Nội dung thu thập thông tin
- Nhân khẩu học gồm các thông tin về họ và tên,giới tính, ngày tháng năm sinh, dân tộc; trình độ giáo dục phổ thông; trình độchuyên môn kỹ thuật, lĩnh vực giáo dục - đào tạo;
- Đang tham gia hoạt động kinh tế:
+ Đối với người có việc làm thu thập các thôngtin về vị trí việc làm, công việc đang làm, nơi làm việc, loại hình kinh tế;
+ Đối với người thất nghiệp thu thập các thôngtin đã từng làm việc hoặc chưa bao giờ làm việc, thời gian thất nghiệp.
- Không hoạt động kinh tế theo lý do.
3. Thời điểm, thời gian thu thập thông tin
- Thời điểm thu thập thông tin là ngày01/7/2016.
- Thời gian thu thập thông tin là 30 ngày, bắt đầutừ ngày 01/7/2016.
III. Thu thập thông tin về Cầulao động
1. Đối tượng, phạm vi thu thập thông tin
Đối tượng thu thập thông tin về Cầu lao động làngười sử dụng lao động (bao gồm các doanh nghiệp và các Hợp tácxã phi nông nghiệp có hạch toán kinh tế độc lập, được thành lập và hoạt độngtheo Luật Doanh nghiệp hoặc hoạt động theo Luật Hợp tác xã, đang hoạt động kinhdoanh tại thời điểm ghi chép, cập nhật) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Nội dung thu thập thông tin
- Thông tin định danh gồm tên, địa chỉ, loạihình và mã số của người sử dụng lao động; ngành, nghề kinh doanh chính, tiềnlương, số lượng lao động đang làm việc theo giới tính, loại lao động, hợp đồnglao động, vị trí việc làm, trình độ giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn kỹthuật, số lao động có nhu cầu tuyển theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.
- Một số nội dung có liên quan khác.
3. Thời điểm, thời gian thu thập thông tin
- Thời điểm thu thập thông tin là ngày01/7/2016.
- Thời gian thu thập thông tin là 30 ngày, bắt đầutừ ngày 01/7/2016.
IV. Phương pháp, lực lượng điềutra
1. Phương pháp
a) Điều tra cung lao động:
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp kết hợpvới quan sát thực tế. Điều tra viên đến từng hộ gia đình trên địa bàn điều trađể phỏng vấn chủ hộ và ghi đầy đủ các câu trả lời vào Sổ ghi chép thông tin điềutra.
b) Điều tra cầu lao động:
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điềutra viên đến từng doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có sử dụng lao động trên địabàn điều tra để hỏi người đại diện, ghi đầy đủ các câu trả lời vào Phiếu ghichép thông tin điều tra.
2. Lực lượng thực hiện điều tra
2.1. Điều tra viên
a) Đối với điều tra cung lao động
Điều tra viên là Trưởng (phó) thôn, khối phố, bảnlàng được UBND cấp xã lập danh sách, bố trí tham dự tập huấn, tham gia điều traghi chép thông tin.
Điều tra viên có nhiệm vụ: tham dự tập huấn nghiệpvụ điều tra do cấp trên tổ chức, trực tiếp thực hiện công tác điều tra, phỏng vấnđối tượng và ghi phiếu. Việc ghi phiếu phải thực hiện theo nguyên tắc phỏng vấntrực tiếp các hộ gia đình thuộc địa bàn điều tra, không được bỏ sót đối tượng,không ghi sai hoặc bỏ sót những nội dung điều tra đã được ghi trong phiếu. Bàngiao phiếu điều tra cho giám sát viên cấp xã đúng thời gian quy định.
b) Đối với điều tra cầu lao động
Điều tra viên là cán bộ các cơ quan: Sở Lao động– Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Ban Quản lýKhu Kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và một số đối tượngkhác đáp ứng yêu cầu điều tra do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện,thị xã, thành phố huy động.
2.2. Giám sát viên
Lực lượng giám sát viên là cán bộ làm công táclao động - việc làm ở xã, phường, thị trấn. Giám sát viên chịu trách nhiệm vềchất lượng, kết quả điều tra cung – cầu lao động trên địa bàn phụ trách, có nhiệmvụ tham dự tập huấn do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức; phổ biến Kếhoạch điều tra đến các đơn vị được điều tra, tổ chức triển khai điều tra trên địabàn theo kế hoạch.
a) Đối với điều tra cung lao động: Giámsát viên có trách nhiệm
- Giám sát quá trình ghi Sổ ghi chép thông tincung lao động tại các địa bàn được phân công phụ trách; hướng dẫn, giải quyếtcác vướng mắc phát sinh trong quá trình điều tra.
- Kiểm tra, nghiệm thu toàn bộ Sổ ghi chép thôngtin cung lao động từ điều tra viên gửi lên và bàn giao kịp thời cho Tổ trưởng Tổgiúp việc cấp huyện.
b) Đối với điều tra cầu lao động: Giámsát viên có trách nhiệm
- Giám sát quá trình ghi phiếu tại các địa bànđược phân công phụ trách; hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc phát sinh trongquá trình điều tra.
- Kiểm tra, nghiệm thu toàn bộ Sổ ghi chép thôngtin cầu lao động từ điều tra viên gửi lên và bàn giao kịp thời cho Tổ trưởng tổgiúp việc cấp huyện.
2.3. Giám sát viêncấp tỉnh
Là thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉđạo điều tra của tỉnh có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ quá trình chuẩn bị, triểnkhai và nghiệm thu, xử lý thông tin điều tra cung - cầu lao động tại địa bàn.
V. Nội dung thực hiện
TT | Công việc | Cơ quan, đơn vị thực hiện | Thời gian |
1 | Tham mưu UBND tỉnh ban hành Phương án điều tra, thành lập Ban chỉ đạo điều tra cung - cầu lao động tỉnh Quảng Nam; thẩm định kinh phí điều tra trình UBND tỉnh quyết định | Các Sở, Ngành: Văn phòng UBND tỉnh, LĐ- TBXH, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê; Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam | Từ ngày 15/5-10/6/2016 |
2 | Thành lập Ban Chỉ đạo điều tra cung - cầu lao động cấp huyện; Lựa chọn, lập danh sách điều tra viên, giám sát viên điều tra. | UBND các huyện, thị xã thành phố (Phòng LĐ-TB&XH là cơ quan thường trực tham mưu); UBND cấp xã | Từ ngày 01/6 đến ngày 15/6/2016 |
3 | Tập huấn nghiệp vụ điều tra cung - cầu lao động năm 2016 cho điều tra viên, giám sát viên tại cấp tỉnh và các huyện, cụm huyện | Sở LĐ - TBXH, Cục Thống kê, Trung tâm Dịch vụ việc làm; Phòng LĐ-TB&XH,UBND cấp xã | Từ ngày 15-30/6/2016 |
4 | Triển khai thu thập, ghi chép thông tin cung - cầu lao động tại các địa phương | UBND cấp huyện (Phòng LĐ-TB&XH là cơ quan thường trực BCĐ); UBND cấp xã, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý các Khu công nghiệp | Từ ngày 01-30/7/2016 |
5 | Xây dựng phầm mềm cơ sở dữ liệu Cung lao động | Sở LĐ-TB&XH; Cục Thống kê | Từ ngày 01-30/7/2016 |
6 | Nghiệm thu kết quả điều tra tại cấp huyện | UBND cấp huyện (Phòng LĐ-TB&XH trực tiếp thực hiện) | Từ ngày 01-15/8/2016 |
7 | Nghiệm thu cấp tỉnh | Sở LĐ - TBXH, Cục Thống kê, Trung tâm Dịch vụ việc làm | Từ ngày 16-31/8/2016 |
8 | Nhập tin vào phần mềm và gửi về Cục Việc làm | Trung tâm Dịch vụ việc làm, Phòng LĐ-TB&XH | Từ ngày 01–30/9/2016 |
9 | Báo cáo kết quả với UBND tỉnh và Bộ Lao động TBXH | Sở LĐ-TB&XH, Cục Thống kê, Trung tâm Dịch vụ việc làm | Tháng 10/2016 |
10 | Nhận dữ liệu đã xử lý từ Bộ LĐ-TB&XH; chuyển giao kết quả điều tra về các địa phương, cơ quan có liên quan | Sở LĐ-TB&XH, Cục Thống kê, Trung tâm Dịch vụ việc làm | Tháng 11/2016 |
VI. Phân công trách nhiệm
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cơ quan chủ trì, trực tiếp hướng dẫn, tổ chứcthực hiện cuộc điều tra đảm bảo chất lượng và thời gian quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lậpBan chỉ đạo điều tra cung, cầu lao động tỉnh Quảng Nam; hướng dẫn lựa chọn giámsát viên và điều tra viên đáp ứng yêu cầu cuộc điều tra.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chứcthu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin cung, cầu lao động của địa phương; hướngdẫn UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức thu thập thông tin của người laođộng; tổ chức nhập và quản lý thông tin ban đầu, thông tin biến động của ngườilao động vào hệ thống Cơ sở dữ liệu thị trường lao động của địa phương; chuyểntải dữ liệu cung, cầu lao động của địa phương vào hệ thống cơ sở dữ liệu thịtrường lao động Quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hộitừ ngày 01 đến ngày 30/9/2016
- Tổ chức Hội nghị tập huấn hướng dẫn nghiệp vụđiều tra, cách thức theo dõi, cập nhật, xử lý thông tin và lập các biểu báo cáothống kê.
- Hợp đồng xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu Cunglao động.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra, phúc tra việc ghichép thông tin cung - cầu lao động trên toàn tỉnh.
- Tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Lao động - Thươngbinh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Lập dự toán chi tiết kinh phí thu thập thông tincung, cầu lao động năm 2016 gửi Sở Tài chính thẩm định.
2. Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hộitập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ điều tra viên, giám sát viên.
- Tham gia giám sát các hoạt động điều tra ở cấphuyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hộixác định mã ngành kinh tế và biên soạn nội dung hướng dẫn đánh mã ngành kinh tế;hướng dẫn xây dựng phầm mềm cơ sở dữ liệu Cung lao động.
- Phối hợp xử lý thông tin, số liệu, tổng hợp vàthẩm định các biểu đầu ra của cuộc điều tra.
3. Sở Tài chính
- Thẩm định dự toán, tham mưu UBND tỉnh bổ sungkinh phí điều tra thu thập thông tin cung, cầu lao động năm 2016.
- Hướng dẫn Sở Lao động – Thương binh và Xã hộisử dụng và thanh quyết toán kinh phí phục vụ thu thập thông tin cung, cầu lao độngtheo đúng quy định hiện hành.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quảnlý các khu Công nghiệp Quảng Nam:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thu thập thông tin cầu lao động tại cácdoanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo điều tra cung, cầu lao độngvà Tổ chuyên trách điều tra ở huyện.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hộihuyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Chi cục Thống kê và các cơ quanliên quan thực hiện tốt hoạt động điều tra cung, cầu lao động trên địa bàn vớimột số nhiệm vụ chính:
+ Lập Sổ, duy trì việc ghi chép Sổ định kỳ hàngnăm (từ năm 2016) và quản lý Sổ ghi chép thông tin cầu lao động tại địa phương.
+ Kiểm tra, giám sát việc ghi chép Sổ thông tincung lao động trên địa bàn quản lý.
+ Xử lý thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả điềutra.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường,thị trấn thực hiện tốt việc thu thập thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biếnđộng của người lao động có tên trong Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú trên địa bànthuộc phạm vi quản lý theo quy định của thôn, bản, ấp, tổ dân phố và tươngđương vào sổ ghi chép thông tin thị trường lao động – phần cung lao động (sổcung lao động); ghi chép thông tin ban đầu, cập nhật thông tin biến động củangười sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phươngtheo quy định vào sổ ghi chép thông tin thị trường lao động – phần cầu lao động(sổ cầu Lao động) ban hành kèm theo Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày24/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
6. Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam tập huấn nghiệp vụ điều tra cung – cầu lao động chođiều tra viên; giám sát viên.
- Nhận, bàn giao sổ cung lao động cho các địaphương.
- Kiểm tra, hướng dẫn, xử lý các vấn đề phátsinh trong quá trình triển khai thu thập thông tin cung lao động.
- Tổ chức các hoạt động điều tra, giám sát, nhập,lưu trữ thông tin cung lao động theo quy định của pháp luật.
VII. Kinh phí thực hiện điềutra
1. Giao Sở Tài chính thẩm định dự toán chi tiếtPhương án điều tra Cung – Cầu lao động, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí thêmkinh phí từ ngân sách cấp huyện đảm bảo tổ chức tốt cuộc điều tra cung – cầulao động năm 2016 tại địa bàn (tập huấn, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ điều traviên, giám sát viên...).
Trên đây là Phương án điều tracung - cầu lao động tỉnh Quảng Nam năm 2016. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành cóliên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đúng tiến độ, bảođảm chất lượng thông tin cung - cầu lao động. Trong quá trình triển khai thựchiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động -Thương binh và Xã hội) để chỉ đạo kịp thời./.