ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2013/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 11 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BANHÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNHCHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBNDngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thihành Luật Báo chí và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phátngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thôngtin và Truyền thông tại Tờ trình số 38/TTr- STTTTngày 26/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Banhành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báochí của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnhBình Phước.
Điều 2.Quyết định này thay thế Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày03/9/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin chobáo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kểtừ ngày ký.
Điều 3.Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thôngtin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã,phường, thị trấn và các cơ quan, đơnvị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHÁTNGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊNĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số32/2013/QĐ-UBND ngày 11/7/2013của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phátngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh; cácsở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Bình Phước (gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước tỉnhBình Phước) theo các quy định của pháp luật về báo chíhiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thôngtin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chínhnhà nước.
b) Người được người đứng đầu cơ quanhành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chíthường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn);
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địachỉ e-mail của Người phát ngôn phảiđược cơ quan hành chính nhà nước đó công bố bằng văn bản cho các cơ quan báochí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăngtải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Trong trường hợp cần thiết, ngườiđứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệmthuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phátngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tincho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
Người phát ngôn quy định tại Điểm bKhoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thôngtin cho báo chí thì phải báo cáo để Người đứng đầu cơ quan hành chính ủy quyềncho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cungcấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyềnphát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và cóthời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên,chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyềnphải được đăng tải trên Cổng thôngtin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước đó trongthời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủyquyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủyquyền tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người được ủyquyền phát ngôn theo Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này phảibảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biênchế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhànước đó.
b) Có lập trường chính trị, tư tưởngvững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực khách quan.
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhànước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnhvực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo chí.
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp,xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân của cơ quan hành chínhnhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưngkhông được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước đểphát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bímật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấpthông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luậtvề nội dung thông tin đã cung cấp.
Chương 2.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phátngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, về lĩnh vực, địa bàn thuộcphạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cậpnhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh theo đúng quy định tại Nghịđịnh số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấpthông tin và dịch vụ côngtrực tuyến trên trang thông tinđiện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
b) Ít nhất 3 tháng một lần tổ chứchọp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Cung cấp thông tin kịp thời, chínhxác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy địnhhiện hành.
2. Thủ trưởngcác sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện vàChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cótrách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác vềhoạt động của cơ quan, địa phương, về lĩnh vực, địa bàn thuộcphạm vi quản lý cho báo chí qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin địnhkỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử của cơ quan,địa phương và cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quyđịnh tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chínhphủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ côngtrựctuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tinđiện tử của cơ quan nhà nước.
b) Trường hợp cần thiết, cơ quan hànhchính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản, làmviệc trực tiếp hoặc tổ chức họp báo. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quyđịnh hiện hành. Nội dung thông tin cho báo chí phải đồng gửi Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Các cơ quan hành chính nhà nước nếu có nhu cầu cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí tại cáccuộc họp giao ban báo chí định kỳ do Sở Thông tin và Truyềnthông tổ chức, cần có văn bản đề nghị (kèm nội dung tin cung cấp, thời lượng cung cấp...) gửi Sở Thông tin và Truyền thôngtổng hợp trước ngày 25 hàng tháng để sắp xếp chương trìnhphù hợp.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bấtthường
Người phát ngônhoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thôngtin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợpđột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xãhội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, địa phương nhằmcảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngaythông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặcNgười được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thôngtin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01)ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước vềbáo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin vềcác sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm viquản lý của cơ quan, địa phương đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện,vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chíđăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan, địa phương mìnhquản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báochí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quyđịnh của pháp luật.
Điều5. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấpthông tin cho báo chí.
1. Người đứng đầu cơ quan hành chínhnhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngônhoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan hànhchính đó phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theoquy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tincho báo chí của cơ quan hành chính kể cả trong trường hợpủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tincho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chínhtổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phátngôn của cơ quan hành chính mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chínhxem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mìnhđể thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báochí.
Điều6. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủyquyền phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Những thông tin này được coi là thông tin chính thống của cơquan hành chính nhà nước.
2. Người phát ngôn, Người được ủyquyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thôngtin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tinđịnh kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều4 của Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phêbình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đếnhoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thựchiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí cótrách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được ủyquyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn vàcung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhànước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.
b) Các vụ án đang được điều tra hoặcchưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tracó yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
c) Các vụ việcđang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyếtkhiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vịnhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của ngườicó thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thôngtin cho báo chí.
d) Những văn bản chính sách, đề ánđang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp cóthẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn vàcung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này vàchịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhànước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có tráchnhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Ngườiphát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồngthời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủyquyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Ngườiphát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phátđúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện, không đúng hoặc thực hiện khôngđầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tínhchất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truycứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ báo cáo tình hìnhthực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Nội dung báo cáo
a) Số lượt phát ngôn cung cấp thôngtin cho báo chí, nguồn cung cấp thông tin.
b) Nội dung cung cấp thông tin chobáo chí, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn vàcung cấp thông tin cho báo chí.
c) Tên cơ quan báo chí thu thập thôngtin phát ngôn.
d) Đánh giá kết quả sau khi cung cấpthông tin cho báo chí, về mức độ ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, chính trịtrong cơ quan, đơn vị và ngoài xã hội.
e) Những kiến nghị có liên quan đến việc phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan,địa phương (nếu có).
2. Báo cáo định kỳ
a) Định kỳ hàng quý (bao gồm các báocáo quý I, quý II và quý III): Chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý; các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấpxã báo cáo tình hình thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo những nội dung nêutrên gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnhtheo quy định.
b) Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 15tháng 12 hàng năm; các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhândân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tình hìnhthực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báochí theo những nội dung nêu trên gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
c) Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu củacơ quan cấp trên, các đơn vị thực hiện việc báo cáo đúng quy định.
Điều 10. Sở Thông tinvà Truyền thông
1. Có trách nhiệm hướng dẫn các sở,ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơquan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này; định kỳ kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các cơ quanhành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy chế theo quy định.
2. Tổng hợp,tham mưu UBND tỉnh thông báo danhsách người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan nhà nướctỉnh Bình Phước.
Điều 11. Trách nhiệm của Thủtrưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhândân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngàyQuy chế này có hiệu lực, phải cung cấp họ tên, chức vụ, số điện thoại và địachỉ e-mail của Người phát ngôn của cơ quan, địa phương mình bằng văn bản chocác cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí(Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; đồng thời đăng tải thông tin này trên Trang thông tin điện tửcủa cơ quan, đơn vị mình.
2. Thực hiện nghiêm việc phát ngôn vàcung cấp thông tin cho báo chí được quy định tại Quy chế này; đồng thời thựchiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền thông theo quiđịnh tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 12. ChánhVăn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủtrưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đềvướng mắc, cần điều chỉnh, bổ sung;các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Thông tin và Truyềnthông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình xin ý kiến chỉ đạo cụthể của Thủ tướng Chính phủ./.