UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4507/QĐ-UBND .VX

Nghệ An, ngày 06 tháng 10 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BANHÀNH ĐỀ ÁN "THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ ANNĂM HỌC 2015 - 2016"

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướngChính phủ phê duyệt Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Namgiai đoạn 2011 - 2030;

Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 về việc phêduyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;

Căn cứ Quyết định số 5438/QĐ-BYT ngày 30/12/2014 của Bộ Y tếvề Ban hành Chương trình hành động của Ngành Y tế triển khai thực hiện Nghịquyết số 05/NQ-CP về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷcủa Liên hợp quốc trong lĩnh vực Y tế;

Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 04/4/2014 của Ban Thườngvụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 08/8/2014 của UBND tỉnhNghệ An về việc tăng cường công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5tuổi trong tình hình mới;

Xét đề nghị của Sở Y tế Nghệ An tại Tờ trình số 2460/TTr-SYT ngày 05/10/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đềán "Thí điểm Chương trình Sữa học đường trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm học2015 - 2016" (Có Đề án kèm theo).

Điều 2. Quyết địnhnày có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Vănphòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủtịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh và các tổ chức, cá nhân có liênquan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Thị Lệ Thanh

ĐỀ ÁN

THÍ ĐIỂMCHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM HỌC 2015 - 2016 (Ban hành kèm theoQuyết định số 4507/QĐ-UBND VX ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dântỉnh Nghệ An)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨBAN HÀNH ĐỀ ÁN

I. Sự cần thiết ban hành Đề án

1. Thực trạng dinh dưỡngcủa trẻ em

a) Tình hình suy dinh dưỡng

Trẻ em tuổi học đường của Việt Namchiếm 1/3 dân số, trong đó lứa tuổi vàng là mầm non và tiểu học có 12.111.384em (riêng Nghệ An có 428.648 em đang học tại 1.093 trường). Giai đoạn học đườnglà giai đoạn quyết định sự phát triển tối đa các tiềm năng di truyền liên quanđến tầm vóc, thể lực và trí tuệ, là giai đoạn trẻ tích lũy chất dinh dưỡng cầnthiết chuẩn bị cho giai đoạn dậy thì tiếp theo, đây là giai đoạn có sự biến đổinhanh cả về thể chất và tâm lý, nhưng cũng là giai đoạn rất dễ bị suy dinh dưỡng(SDD) ảnh hưởng đến tầm vóc sau này. Vì vậy cần phải đảm bảo sự phát triển toàndiện về thể lực và trí tuệ - cơ sở để tiếp nhận và phát triển khoa học kỹ thuật,cho trẻ em trong giai đoạn này.

Về thể lực, theo Tổ chức Y tế thế giới(WHO) khoảng 54% chiều cao tối đa của trẻ đã đạt được khi tròn 3 tuổi, 32% chiềucao tối đa vào tuổi 12 và 14% còn lại vào tuổi 18. Như vậy, giai đoạn từ khisinh ra đến 12 tuổi là giai đoạn phát triển chiều cao chủ yếu của trẻ, đây làgiai đoạn cần sự đáp ứng dinh dưỡng tối đa. Tuy nhiên, tình trạng suy dinh dưỡngở trẻ em vẫn còn cao, theo thống kê của Viện Dinh dưỡng năm 2014, tỷ lệ trẻ emViệt Nam dưới 5 tuổi bị suy dưỡng thể nhẹ cân là 14,5%, thể thấp còi là 24,9%(riêng Nghệ An là 18% và 29%). Chiều cao nam thanh niên Việt Nam hiện nay trungbình chỉ đạt 163,7cm, thấp hơn 13,1cm so với chuẩn của WHO và chiều cao trungbình của nữ Việt Nam là 153cm, thấp hơn 10,7cm so với chuẩn của WHO. So với tầmvóc của thanh niên các nước trong khu vực thì tầm vóc của thanh niên nước takém hơn. Đây là một vấn đề ảnh hưởng sâu sắc tới nguồn nhân lực tương lai của đấtnước, trong đó có thanh niên Nghệ An.

Tại nghệ An, trong những nămqua, công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh đã đạt đượcnhững kết quả nhất định. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo cân nặnggiảm từ 21,7% (năm 2010) xuống 18% (năm 2014), theo chiều cao giảm từ 32,9%(năm 2010) xuống 29% (năm 2014). Tuy nhiên, so với mức trung bình toàn quốc năm2014 thì tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở tỉnh ta vẫn còn cao và có sựchênh lệch giữa các vùng, miền. Đặc biệt tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở các giađình nghèo, cận nghèo vùng nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số vẫn còn ởmức rất cao (tỷ lệ suy dinh dưỡng theo chiều cao vùng nông thôn từ 20 - 30%, miềnnúi từ 28 - 44%; theo cân nặng vùng nông thôn trên 15%, miền núi trên 20%).

b) Tình hình thiếu vi chấtdinh dưỡng

Các vi chất dinh dưỡng có vai trò hếtsức quan trọng đối với phát triển toàn vẹn về thể lực và trí tuệ của trẻ lứa tuổihọc đường, đặc biệt trẻ vị thành niên. Các thiếu hụt vi chất dinh dưỡng phổ biếnnhất và gây ảnh hưởng rõ rệt lên năng lực và thành tích học tập của trẻ lứa tuổihọc đường bao gồm: sắt, kẽm, vitamin A, vitamin D và I ốt. Trong những năm gầnđây, tuy được thế giới ghi nhận Việt Nam có nhiều thành tựu trong việc giảm tỷlệ thiếu vitamin A, vitamin D, Fe, I ốt nhưng đây vẫn còn là vấn đề có ý nghĩasức khỏe cộng đồng, đặc biệt là đối với trẻ em.

Theo điều tra của Viện Dinh dưỡngnăm 2009 cho thấy có 29,4% trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu máu. Theo kết quả khảosát tình trạng dinh dưỡng trẻ em Việt Nam và khu vực Đông Nam Á năm 2011(SEANUTS) tại 6 tỉnh thành cho thấy: Tỷ lệ thiếu máu trẻ em 6 tháng đến 60tháng tuổi là 23%, trong đó ở nông thôn là 25% và thành thị là 20%, trẻ từ 6 đến24 tháng tuổi có tỷ lệ thiếu máu cao nhất (25,9% ở thành thị và 54,3% ở nôngthôn). Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em tiểu học là 11,8% và tỷ lệ trẻ có dự trữ sắt cạnkiệt (Ferritin <15ug )="" là="" 6%;="" tỷ="" lệ="" trẻ="" có="" dự="" trữ="" sắt="" thấp=""><30ug )="" là="" 28,8%.="" thiếu="" máu="" không="" chỉ="" gây="" ảnh="" hưởng="" xấu="" tới="" sự="" phát="" triểnthể="" lực,="" tới="" quá="" trình="" dậy="" thì="" bình="" thường="" của="" trẻ,="" mà="" còn="" làm="" giảm="" năng="" lực="" họctập.="" trẻ="" bị="" thiếu="" máu="" thường="" có="" biểu="" hiện="" kém="" hoạt="" bát,="" giảm="" sự="" chú="" ý="" trong="" giờhọc,="" kết="" quả="" học="" tập="" kém="" và="" làm="" giảm="" sút="" nghiêm="" trọng="" hiệu="" quả="" của="" giáo="" dụctoàn="">

Cùng với thiếu máu, thiếu kẽm cũngđang là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ảnh hưởng tới một tỷ lệ không nhỏtrẻ em Việt Nam. Theo ước tính của tổ chức tư vấn quốc tế về kẽm khoảng 27,8%dân số Việt Nam bị thiếu kẽm. Kết quả điều tra về tình hình thiếu vi chất năm2010 trên 586 trẻ 6 tháng đến 75 tháng tại Việt Nam kết quả cũng cho thấy tỷ lệthiếu kẽm rất cao 51,9%.

Trong những năm gần đây, tuy được thếgiới ghi nhận là Việt Nam có nhiều thành tựu trong việc giảm tỷ lệ thiếuvitamin A trên cộng đồng nhưng thiếu vitamin A tiền lâm sàng (retinol huyếtthanh thấp) vẫn là vấn đề có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng ở trẻ em. Theo kết quảtổng điều tra vi chất năm 2009 của Viện Dinh dưỡng tỷ lệ thiếu vitamin A tiềnlâm sàng ở trẻ em dưới 5 tuổi là 14,2%. Theo số liệu điều tra SEANUTS năm 2011tại 6 tỉnh thành: Tỷ lệ thiếu vitamin A tiền lâm sàng là 7,7% và khoảng một nửatrẻ em (48,9%) có tình trạng thiếu vitamin A giới hạn (retinol huyết thanh ≥0,7 và <1,05>

Thiếu vitamin D cũng là vấn đề lớn đốivới sức khỏe cộng đồng ở trẻ em Việt Nam hiện nay. Kết quả điều tra SEANUTS2011 tại 6 tỉnh thành cho thấy: Tỷ lệ thiếu vitamin D của trẻ em tiểu học khácao dao động từ 46-58%. Kết quả điều tra về tình trạng thiếu đa vi chất dinh dưỡngở trẻ nhỏ tại các vùng nông thôn Việt Nam 2008 cho thấy tỷ lệ thiếu kẽm,selenium, magnesium ở mức cao tương ứng 86,9%, 62,3% và 51,9%. Thiếu đồng thờitừ 2 vi chất dinh dưỡng trở lên chiếm tới 79,4% số trẻ. Trẻ bị suy dinh dưỡng cónguy cơ cao bị thiếu vi chất dinh dưỡng, nghiên cứu trên trẻ 6-36 tháng tuổi bịsuy dinh dưỡng thấp còi cho thấy những trẻ này có tỷ lệ thiếu máu, thiếuvitamin A và thiếu kẽm là 40,9%; 27,2% và 40,0%.

Như vậy tình hình thiếu vi chất dinhdưỡng của trẻ em vẫn còn ở mức cao và cần sớm quan tâm cải thiện.

2. Công tác chỉ đạo của Quốc gia vàkinh nghiệm triển khai Chương trình Sữa học đường ở một số tỉnh

a) Chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Y tế

Để thực hiện cam kết đạt được các mục tiêu phát triển thiên niênkỷ của Liên hợp quốc, trong đó có Mục tiêu số 1 xóa đói, giảm nghèo với chỉtiêu giảm 50% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2015, Chính phủ, các Bộ,Ngành liên quan của Việt Nam đã ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện, trongđó có nhiều văn bản quan trọng đề cập đến vấn đề sữa học đường, như:

- Tại khoản a và b, mục 5 điều 1 của Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướngChính phủ phê duyệt Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Namgiai đoạn 2011- 2030.Trong đó Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Y tế chủ trì Chương trình 1 và Chươngtrình 2 “Chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe, chấtlượng dân số có liên quan”. Một trong 6 nội dung quan trọng của Chương trình 2mà chính phủ đã yêu cầu Bộ Y tế chủ trì thực hiện là xây dựng triển khaiChương trình Sữa học đường cho học sinh mầm non và tiểu học;

- Tại Quyết định số 226/QĐ-TTg banhành ngày 22/02/2012 về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giaiđoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn 2030. Trong khoản a, mục 2, điều 1 đã nêu rõ mụctiêu trọng tâm là cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, giảm suy dinh dưỡngthấp còi góp phần nâng cao tầm vóc của trẻ em Việt Nam. Đồng thời, việc khuyếnkhích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặcthù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặcbiệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cũngđược đề cập trong khoản a, mục 3,Điều 1;

- Tại Quyết định số 1962/QĐ-BYT banhành ngày 06/6/2013 Bộ Y tế đã cụ thể hóa nội dung của Chiến lược bằng phê duyệt“Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2015”. Trong khoản đ, mục 2,Điều 1 có nêu rõ xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường (từngbước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầmnon và tiểu học) là một trong những giải pháp về truyền thông vận động và truyềnthông giáo dục;

- Tại Quyết định số 5438/QĐ-BYT ngày 30/12/2014 của Bộ Ytế về Ban hành Chương trình hành động của Ngành Y tế triển khai thực hiện Nghịquyết số 05/NQ-CP về đy mạnh thực hiện các mụctiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực Y tế đã giao VụSức khỏe Bà mẹ và Trẻ em chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục và đơn vị có liênquan xây dựng Chương trình sữa học đường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b) Kinh nghiệm triển khai tại một sốtỉnh

- Đề án Sữa học đường Đồng Nai giai đoạn2014 - 2020 được Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai thông qua từ cuối năm 2013 vàbắt đầu thí điểm từ tháng 9/2014. Đề án đã nhận được sự ủng hộ của người dân, phụ huynh và họcsinh trong tỉnh. Qua khảo sát cho thấy, có đến 97% cha mẹ đồng ý đóng góp hàngtháng cho con em được uống sữa tại trường. Mặc dù chưa có đánh giá về tỷ lệ suydinh dưỡng nhưng bước đầu ghi nhận số trẻ đến trường đã tăng cao, trong đó, trẻ3-4 tuổi đến lớp đạt tỷ lệ 95,7%; trẻ 5 tuổi đạt 99,5% và tỷ lệ trẻ chuyên cầnlà 93%.

- Sau khi thí điểm triển khai chươngtrình Sữa học đường tại huyện Thuận Thành năm học 2014 - 2015, hiện nay, tỉnhBắc Ninh đã chính thức triển khai chương trình tại tất cả các trường mầmnon trên toàn tỉnh với tổng số 158 trường, không phân biệt trường công lập haydân lập. Nguồn kinh phí bảo đảm cho chương trình gồm ngân sách tỉnh,ngân sách huyện, phụ huynh đóng góp và các nguồn xã hội hóa. Mục tiêu là đếncuối năm 2017, tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng và suy dinh dưỡng chiều caotại tất cả các trường mầm non của tỉnh sẽ giảm xuống còn 3.5% và4% tương ứng.

- Chương trình Sữa học đường đượctỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu triển khai từ năm 2007, đến nay chương trình đã bướcsang giai đoạn II. Kết quả cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em toàn tỉnh giảmtrung bình 1,64% mỗi năm, so với trung bình toàn quốc là 0,7% và Nghệ An là0,9%. Năm học 2014- 2015, Chương trình cung cấp sữa cho hơn 55.000 trẻ em đanghọc ở trường mầm non và 4.000 trẻ suy dinh dưỡng ngoài cộng đồng. Theo đó, trẻem các trường mầm non trên địa bàn tỉnh đều được uống sữa 2 lần/tuầntrong năm học (9 tháng).

Qua kinh nghiệm triển khai của cácđịa phương trên đây, có thể thấy hiệu quả rõ rệt của sữa học đường trong cảithiện tình trạng dinh dưỡng học sinh. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu giảm nhanhtình trạng suy dinh dưỡng xuống ngang hoặc dưới mức trung bình của cả nước thìNghệ An cần triển khai Đề án với quy mô lớn hơn, đặc biệt nguồn sữa phải là sữatươi tiệt trùng được sản xuất theo tiêu chuẩn dành riêng cho lứa tuổi họcđường.

3. Công tácphòng chống suy dinh dưỡng trẻ em tại Nghệ An và kết quả triển khai Chương trình thử nghiệmSữa học đường tại huyện Nghĩa Đàn

a) Công tác phòng chống suy dinhdưỡng trẻ em tại Nghệ An

Trong những năm qua, công tác phòng chống suy dinhdưỡng trẻ em luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm, chỉ đạo. Vì vậy,chỉ tiêu về giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng luôn là chỉ tiêu quan trọng trong cácNghị quyết của Đảng, văn bản chỉ đạo của chính quyền:

- Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ 16 đặt ra chỉ tiêugiảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống 15% vào năm 2015. Tuy nhiên,đến nay chỉ tiêu này chưa đạt được do có nhiều yếu tố tác động và cũng đã đượcđiều chỉnh lại.

- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 04/4/2014 của BanThường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Nghệ An đến năm2020 đã đặt chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống mức17,5%.

- Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 08/8/2014 của UBND tỉnhNghệ An về việc tăng cường công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5tuổi trong tình hình mới.

Tuy được quan tâm chỉ đạo như vậy, song kết quả thựctế trong cải thiện tình trạng dinh dưỡng, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em trênđịa bàn tỉnh vẫn còn hạn chế. Kinh nghiệm cho thấy nếu chỉ tập trung tuyêntruyền nâng cao nhận thức để người dân tự cải thiện tình trạng dinh dưỡng chocác cháu mà thiếu đi một mô hình can thiệp cụ thể nhằm hỗ trợ dinh dưỡng và mộtlượng vi chất cần thiết cho trẻ thì hiệu quả phòng chống suy dinh dưỡng trẻ emkhông cao.

b) Chương trình thử nghiệm Sữa học đường tại huyện Nghĩa Đàn

Thực hiện Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tổng thể phát triển thểlực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030; Quyết định số 5438/QĐ-BYT ngày 30/12/2014 của Bộ Ytế về Ban hành Chương trình hành động của Ngành Y tế triển khai thực hiện Nghịquyết số 05/NQ-CP về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷcủa Liên hợp quốc trong lĩnh vực Y tế. Để tham mưu trình Chính phủ ban hành Chương trình Sữa họcđường cho học sinh mầm non và tiểu học, Bộ Y tế đã giao Viện Dinh dưỡng phốihợp với các địa phương và Doanh nghiệp sản xuất sữa triển khai thí điểm Chươngtrình Sữa học đường. Nhận thấy huyện Nghĩa Đàn có thế mạnh là Tập đoàn THchuyên chăn nuôi bò sữa và sản xuất sữa tươi sạch đóng trên địa bàn, UBND tỉnhđã chỉ đạo các ngành liên quan, chính quyền địa phương phối hợp với Viện DinhDưỡng triển khai thí điểm Chương trình. Sản phẩm được sử dụng trong Chươngtrình thí điểm là Sữa tươi tiệttrùng học đường (TH Schoolmilk).

Vớimục đích đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạng dinhdưỡng và vi chất dinh dưỡng thông qua sử dụng Sữa tươi tiệt trùng học đường (TH Schoolmilk)củahọc sinh mầm non và tiểu học của huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Chương trình đãtiến hành cho các trẻ từ 24 - 59 tháng tuổi đang học tại 6 trường mầm non vàtrẻ từ 6 - 11 tuổi đang học tại 6 trường tiểu học của huyện Nghĩa Đàn uống Sữa tươi tiệt trùng học đường do Tập đoàn TH True Milksản xuất, mỗi ngày 1 ly sữa 180ml, 5 ngày/tuần và liên tục trong 5tháng. Kết quả như sau:

-Tình trạng dinh dưỡng của học sinhtrước can thiệp

+ Tình trạng dinh dưỡng của học sinh mầm non: Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là 12,3%, tỷ lệ SDD thể thấp còi khá cao là 21,5% và tỷ lệ SDD thể gầy còm là 2,8%, tỷ lệ thừa cân là 1,4% và tỷ lệ béo phì là 1,1%.

+ Tình trạng dinh dưỡng của học sinh tiểu học: Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân cao nhất: 21,5 %, tỷ lệ SDD thể thấpcòi là 17,8% và tỷ lệ SDD thể gầy còm cũng khá cao 10,1 %, tỷ lệ thừa cân là 3,4 % và tỷ lệ béo phì là1,7%.

-Tình trạng dinh dưỡng của học sinh sau can thiệp

+ Đối với học sinh mầm non: Tỷlệ SDD thể nhẹ cân đã giảm 2,8%,tỷ lệ SDD thấp còi giảm 1,4%, tỷ lệ SDD gầy còm giảm 1%. Sự thay đổi về cânnặng và chiều cao có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thời điểm trước vàsau can thiệp.

+ Đối với học sinh tiểu học:

Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân đã giảm 3,1%, SDD thể thấp còigiảm 1,5% và SDD gầy còm giảm 1%, mức độ giảm nhiều hơn so với nhóm chứng khôngđược uống sữa. Điều đáng lưu ý‎ là tỷ lệ SDD thấp còi ở nhóm chứng không nhữngkhông giảm mà còn bị tăng 0,9%.

Sau 5 tháng triển khai, chiều cao của nhóm can thiệpđược cải thiện hơn so với nhóm chứng (chiều cao nhóm can thiệp tăng 0,4 cm caohơn so với nhóm chứng). Khẩu phần canxi và vitamin D ở nhóm can thiệp đã đượccải thiện có ý nghĩa thống kê ở thời điểm kết thúc can thiệp so với nhóm chứng.

- Hiệu quả của sử dụng Sữa tươi tiệt trùng học đường” bổ sung vi chất đối với cải thiện tình trạng thiếu vichất dinh dưỡng

+ Hiệu quả đối với giảm tỷlệ thiếu máu: Sau 5 tháng sử dụng Sữa tươi tiệt trùng học đường bổ sung vi chất của TH True milk, tỷ lệ thiếu máucủa nhóm can thiệp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (nhóm can thiệp giảm 7,6%, nhómchứng tăng 0,9%). Giảm thiếu máu sẽ giúp trẻ khỏe mạnh, tập trung học tập tốthơn.

+ Hiệu quả đối với giảm tỷlệ thiếu vitamin A: Sau 5 tháng sử dụng Sữa tươi tiệt trùng học đường bổ sung vi chất của TH True milk, tỷ lệ thiếuvitamin A của nhóm can thiệp đã giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng(nhóm can thiệp giảm 4,7%, nhóm chứng tăng 0,9%).

+ Hiệu quả đối với nồng độkẽm và tỷ lệ thiếu kẽm: Sau 5 tháng sử dụng Sữa tươi tiệt trùng học đường bổ sung vi chất của TH True milk, nồng độ kẽm ở nhómcan thiệp tăng 0,78 µmol/L và tỷ lệ thiếu kẽm giảm 19,4%, trong khi nồng độ kẽmở nhóm chứng bị giảm - 0,08 µmol/L và tỷ lệ thiếu kẽm ở nhóm này lại tăng11,2%.

Như vậy can thiệp bằng sử dụng “Sữa tươi tiệt trùng học đường” bổsung vi chất của TH True milk đã có hiệu quả cảithiện tình trạng dinh dưỡng (cân nặng và chiều cao) và vi chất dinh dưỡng củatrẻ em, đặc biệt là bổ sung sắt cùng với acid folic giúp giảm tỷ lệ thiếu máudo thiếu sắt sẽ giúp trẻ tập trung học tập tốt hơn.

II. Căn cứ ban hành Đề án

- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướngChính phủ phê duyệt Đề án Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Namgiai đoạn 2011- 2030.

- Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 về việc phê duyệt Chiến lược Quốcgia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030.

- Quyết định số 1962/QĐ-BYT ngày06/06/2013 Bộ Y tếvề việc phêduyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2015”.

- Quyết định số 5438/QĐ-BYT ngày 30/12/2014 của Bộ Ytế về Ban hành Chương trình hành động của Ngành Y tế triển khai thực hiện Nghịquyết số 05/NQ-CP về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêuphát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực Y tế.

- Quyết định số 14/2001/QĐ-BGD &ĐT ngày 03/5/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chếvề giáo dục thể chất và y tế trường học;

- Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày25/7/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình Giáo dục mầm non;

- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày04/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển sự nghiệp y tế tỉnhNghệ An đến năm 2020;

- Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày08/8/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc tăng cường công tác phòng, chống suydinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trong tình hình mới.

- Thông báo số 1644-TB/TU ngày05/10/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc cho ý kiến dự thảo Đề án Sữa họcđường tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2020.

Từ thực tiễn và căn cứ nêu trên,việc ban hành "Đề án thí điểm Chương trình Sữa học đường trên địa bàn tỉnhNghệ An năm học 2015 - 2016" là phù hợp và cần thiết.

Phần II

MỤC TIÊU,NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Bổ sung dinh dưỡng và các vi chất cầnthiết góp phần phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em lứa tuổi mầm non và tiểu học,thông qua đó cảithiện tầmvóc thế hệ tương lai của thanh thiếuniên tỉnh Nghệ An.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Đạt tỷ lệ 100% trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm nonvà tiểu học (bao gồm cả các trường trong và ngoài công lập) được uống sữa 5lần/tuần, mỗi lần 180 ml và thực hiện 9 tháng.

- Góp phần làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ emdưới 5 tuổi trên toàn tỉnh.

- 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế họcđường, cộng tác viên chương trình được tham gia các lớp tập huấn, có kiến thứcvà kỹ năng thực hành chăm sóc dinh dưỡng (đặc biệt là về sữa học đường) cho trẻem trong trường học.

- 100% phụ huynh học sinh được tuyên truyền, hướngdẫn kiến thức, kỹ năng thực hành đúng về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, các vấnđề liên quan đến chế độ dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ em tại gia đình; cókiến thức về sữa học đường và hỗ trợ trẻ em được hưởng quyền lợi theo Đề án.

- 100% các trường thực hiện tốt công tác quản lý vàtổ chức cho trẻ uống sữa tại trường; có cách thức vận hành, ghi chép sổ sách,lưu mẫu sữa theo quy định về an toàn thực phẩm.

II. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Công tác tổ chức, chỉ đạo

- Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia dinhdưỡng ở các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án Sữa họcđường. Các địa phương rà soát lại thành phần Ban chỉ đạo, nếu cần thiết thìkiện toàn, bổ sung thành viên để đáp ứng được nhiệm vụ chỉ đạo triển khai Đề ánSữa học đường trên địa bàn.

- Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia dinhdưỡng các cấp ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án.

2. Lựa chọn nguồn sữa thích hợp

Sữa phục vụ Đề án Sữahọc đường tỉnh Nghệ An phải đáp ứng các tiêu chí sau:

- Được chế biến từ sữa tươi nguyên liệulà sữa tươi sạch lấy từ các trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung, thành phầncó đường hoặc không đường, được bổ sung vi chất dinh dưỡng với hàm lượng như sau:

STT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị tính

Hàm lượng

1

Vitamin A

IU/100ml

190 – 220

2

Vitamin D

IU/100ml

55 – 70

3

Axit folic

µg/100ml

28 – 34

4

Sắt

mg/100ml

1,4 - 1,8

5

Canxi

mg/100ml

110 – 145

6

Kẽm

mg/100ml

1,1 - 1,4

- Được sản xuất theoQCVN 5-1: 2010/BYT

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩmsữa dạng lỏng.

- Có ghi nhãn đối với sữacho Chương trình Sữa học đường (“Sữa phục vụ Chương trình Sữa họcđường”) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương hướng dẫn ghi nhãn hàng hóađối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao góisẵn; Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế hướng dẫnquản lý thực phẩm chức năng và các quy định khác có liên quan.

- Có nghiên cứu lâm sàng về Sữa học đường, có kết quảđối chứng về hiệu quả sử dụng sản phẩm sữa học đường trên học sinh mầm non vàtiểu học; sản phẩm đã được Bộ Y tế xác nhận hiệu quả trong nghiên cứu cải thiện tìnhtrạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của trẻ em.

3. Công tác khảo sát thực trạng suydinh dưỡng trẻ em lứa tuổi mầm non và tiểu học phục vụ đánh giá hiệu quả

- Tất cả trẻ em tại các trường mầmnon và tiểu học được khảo sát thể lực thông qua đo chiều cao và cân nặng, kếtquả được lưu và đối chiếu, so sánh với lần sau nhằm đánh giá hiệu quả của sữahọc đường cho từng độ tuổi.

- Nhân viên y tế trường học phối hợpvới các giáo viên để thực hiện việc đo thể lực học sinh một cách nghiêm túc vàđảm bảo tính chính xác. Các trường chưa có nhân viên y tế trường học thì giáoviên dạy giáo dục thể chất thực hiện. Trạm Y tế xã, phường, thị trấn chịu tráchnhiệm giám sát và hướng dẫn quy trình thực hiện.

- Kết quả khảo sát được tổng hợp báocáo cho Trạm Y tế xã, Trung tâm Y tế cấp huyện để tổng hợp, đánh giá.

4. Công tác truyền thông và tập huấn(Phụ lục 1)

a) Công tác truyền thông, vận động

Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức các cấp ủyĐảng, chính quyền, giáo viên, phụ huynh và học sinh về tầm quan trọng của Sữahọc đường trong việc phòng, chống suy dinh dưỡng, cải thiện tầm vóc, phát triểntrí tuệ thế hệ tương lai của thanh thiếu niên Nghệ An; tuyên truyền, vận độngcác nhà tài trợ, phụ huynh học sinh tham gia đóng góp kinh phí cho việc triểnkhai Đề án bằng hình thức phù hợp:

- Các nhà trường lồng ghép tuyên truyền trong cáccuộc họp phụ huynh đầu năm, giữa năm. Thông qua cuộc họp, vận động phụ huynh tựnguyện đăng ký và ký cam kết tham gia Đề án.

- Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng và đưatin, bài, phóng sự về tình trạng suy dinh dưỡng, thấp còi của trẻ em Nghệ An,đặc biệt là tại các vùng khó khăn; ý nghĩa của việc triển khai Đề án Sữa họcđường trong các trường mầm non, tiểu học:

+ Phát Video tuyên truyền thông điệp về Sữa học đườngtrên Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An vào giờ vàng (trước thời sự Nghệ Anlúc 19h45).

+ Xây dựng và phát tin, phóng sự tuyên truyền về Sữahọc đường trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Nghệ An.

- Báo Nghệ An, các Báo có văn phòng đại diện và địachỉ thường trú tại địa bàn thực hiện các bài viết tuyên truyền về các nội dungliên quan đến Sữa học đường.

- Chính quyền địa phương tuyên truyền về mục đích, ýnghĩa, quyền lợi và nghĩa vụ của phụ huynh và học sinh khi tham gia Đề án Sữahọc đường trên tất cả các hệ thống phát thanh phường, xã.

- Xây dựng các cụm Pano tuyên truyền về Sữa học đườngtại 21 huyện, thành, thị; xây dựng Biển bảng truyền thông về chương trình ở 2đầu cửa ngõ vào thành phố Vinh.

- In và phát tờ rơi về Sữa học đường tới tận tay phụhuynh học sinh.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về mục đích, ý nghĩavà tầm quan trọng của Sữa học đường thu hút phụ huynh và học sinh tham gia tại21 huyện, thành, thị. Tổ chức thi chung kết và truyền hình trực tiếp trên sóngtruyền hình tỉnh Nghệ An.

b) Công tác tập huấn, nâng cao nănglực

- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý,thực hiện Đề án; nâng cao kỹ năng truyền thông, vận động; nâng cao nhận thức vềtầm quan trọng của Sữa học đường cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộy tế phụ trách triển khai Đề án tại các trường mầm non, tiểu học.

- Tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên tại cáctrường mầm non và tiểu học về các nội dung liên quan đến Sữa học đường.

5. Vận chuyển và bảo quản Sữa họcđường

- Vận chuyển sữa bằng các phương tiện chuyên dùng,đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo định kỳ 2 tuần/lần. Đối với vùng thànhthị và đồng bằng, sữa được vận chuyển tới từng trường. Đối với các huyện miền núi, sữa đượcvận chuyển tới điểm trường chính (nếu có đường ô tô vào được), các trường bốtrí tiếp nhận và chuyển tới từng điểm trường lẻ (nếu có); trong trường hợp ô tôkhông vào được điểm trường chính thì sữa được vận chuyển tới Phòng Giáo dục, sau đó doanhnghiệp cung ứng sữa bố trí phương án chuyển sữa đến điểm trường chính.

- Nhà trường bố trí tiếp nhận, bảo quản sữa tại nơisạch sẽ, thoáng mát, an toàn và tối đa không quá 2 tuần cho mỗi đợt.

- Nhà trường huy động nhân lực tham gia bốc vác, vậnchuyển sữa từ nơi phương tiện vận chuyển đến nơi bảo quản an toàn.

- Hỗ trợ kinh phí vận chuyển tại những điểm ô tôkhông vào được và kinh phí bốc chuyển sữa (Doanh nghiệp cung ứng sữa chịutrách nhiệm).

6. Thực hành cho học sinh uống Sữa

- Mỗi học sinh mầm non và tiểu học được uống Sữa 5lần/tuần, trong 9 tháng của năm học, mỗi lần 180 ml, vào giờ nhất định: Đối vởitrẻ mầm non và tiểu học bán trú, thời gian uống sữa là từ 14h - 15h; đối vớitrẻ tiểu học không bán trú, thời gian uống sữa là giờ ra chơi giữa buổi học.

- Hiệu trưởng phân công giáo viên chịu trách nhiệm cho họcsinh uống sữa đảmbảo số lượng, số lần, đúng giờ và an toàn thực phẩm trong quá trình uống, đồngthời theo dõi, ghi chép kết quả thực hiện của từng ngày để tổng hợp báo cáo. Cóthể huy động một số em học sinh gương mẫu, có sức khỏe (đối với các lớp trêncủa cấp tiểu học) hỗ trợ trong quá trình thực hiện.

- Sữa sử dụng có quy cách đóng hộp 1 lít. Giáo viêntrước khi bóc hộp sữa cần kiểm tra tình trạng hộp bằng cảm quan (còn nguyêndạng, đảm bảo chất lượng nhà sản xuất). Khi rót sữa ra ly giấy, cần kiểm tramàu sữa bằng cảm quan, đảm bảo là sữa còn trong tình trạng tốt.

- Ly cho học sinh uống sữalà ly giấy, ly nhựa. Với ly giấy, giáo viên không tái sử dụng ly giấy đã dùng.Với ly nhựa, nhà trường bố trí nhân lực vệ sinh ly đúng hướng dẫn, đảm bảo antoàn vệ sinh thực phẩm.

7. Chính sách hỗ trợ

a) Cơ chế hỗ trợ học sinh

Từ nguồn xã hội hóa, các hỗ trợ được tính toán để tất cả trẻ mầm non vàtiểu học trên địa bàn tỉnh đều được uống sữa:

- Tàitrợ toàn bộ 100% chi phí sản phẩm đối với trẻ mầm non và tiểu học thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn nghèo hiện hành(Thông tư số 24/2014/TT-BL ĐTBXH ngày 06/9/2014 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội về việc Sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05/9/2012 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cậnnghèo hàng năm;Quyết định số 09/2011/QT-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chínhphủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -2015), conthương binh, con liệt sỹ, con người có công với cách mạng (xác nhậncủa địa phương). Đối tượng này gọi là Diện A.

- Tài trợ 50%chi phí sản phẩm đối với trẻ mầm non và tiểu học thuộc cácgia đình thuộc hộ cận nghèo (theo hướng dẫn của Thông tư số 24/2014/TT-BL ĐTBXH và Quyết định số 09/2011/QT-TTg) Đối tượng này gọilàDiện B.

- Tài trợ 30% chi phí sản phẩm đối với trẻ mầm non và tiểu học thuộc diệncòn lại để khuyến khích phụ huynh cho trẻ uống sữa tại trường. Đối tượng này gọilà Diện C.

b) Cơ chế hỗ trợ các đối tượng vận hành Đề án (Phụ lục 2)

- Hỗ trợ hợp lý cho giáoviên, nhà trường, phòng giáo dục tham gia thực hiện Đề án.

- Hỗ trợ đầu mối cấp phát sữalà Phòng giáo dục các huyện vùng cao.

- Hỗ trợ vận chuyển các điểmvùng sâu.

- Hỗ trợ bốc dỡ tại các điểmnhận.

- Xây dựng chínhsách hợp lý để hỗ trợ các doanh nghiệp đóng góp tích cực cho việc triển khai Đềán.

8. Huy động nguồn lực kinh phí

a) Nguồn ngân sách tỉnh

Đảm bảo hỗ trợ 15% trên tổng kinh phí doanh nghiệp bỏra thực hiện thí điểm tại các địa bàn 3 huyện Kỳ Sơn, Quỳnh Lưu và thành phốVinh (Phụ lục5).

b) Nguồn xã hội hóa từ các nhà tàitrợ (Phụlục 5)

Thành lập Quỹ Sữa học đường - Vì Tầm vóc Việt tỉnhNghệ Annhằm huy động nguồn lực xã hội của các doanh nghiệp, các tổchức, cá nhân.

Doanh nghiệp chủ trì triển khai và tự cân đối tàichính để thực hiện thí điểm Chương trình Sữa học đường.

Huy động từ các nhà tài trợ khác.

c) Nguồn đóng góp từ phụ huynh (Phụ lục 4)

- Diện A: Miễn phí hoàn toàn.

- Diện B: Đóng góp 50% sản phẩm sữa.

- Diện C: Đóng góp 70% sản phẩm sữa.

9. Xử lý rác thải

Vỏ hộp, ly giấy được thu gom ngay sau khi sử dụng đểtránh thu hút ruồi, kiến và côn trùng khác gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm;xử lý vỏ hộp, ly giấy như các rác thải hữu cơ thông thường. Các trường mầm noncó thể tận dụng để làm đồ chơi, làm các mô hình phục vụ công tác dạy và học nhưmô hình phương tiện giao thông, sân chơi bóng rổ, khu vườn tuổi thơ...vv.

10. Công tác giám sát, đánh giá vàbáo cáo kết quả thực hiện

- Nhà trường tổ chức bộ phận giám sát, đánh giá việctriển khai thực hành cho học sinh uống sữa tại các lớp học.

- Ban chỉ đạo huyện tổ chức giám sát định kỳ hàngtháng và đột xuất tại các trường học, lớp học.

- Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức giám sát hàng quý và độtxuất việc triển khai Đề án tại các huyện, thành, thị và các trường học.

- Trường báo cáo kết quả thực hiện cho Phòng Giáo dụcvà Đào tạo 2 tuần/lần; Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Sở Giáo dụcvà Đào tạo, Ban chỉ đạo tỉnh (qua Sở Y tế) hàng tháng vào trước ngày 10 củatháng tiếp theo. Ban chỉ đạo tỉnh báo cáo kết quả cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhândân, UBND tỉnh theo học kỳ và năm học.

Phần III

TỔ CHỨC THỰCHIỆN

I. Lộ trình thực hiện

1. Năm học 2015 - 2016

Đề án Sữa học đường được triển khai trên địa bàn toàntỉnh, trong đó:

- UBND tỉnh đảm bảo hỗ trợ 15% trên tổng kinh phídoanh nghiệp bỏ ra tại 3 huyện thí điểm: Kỳ Sơn (huyện thuộc Chương trình 30a),Quỳnh Lưu (huyện vùng đồng bằng) và thành phố Vinh.

- Doanh nghiệp cung ứng sữa (đảm bảo các tiêu chí sữahọc đường trong Đề án) tham gia triển khai tại các huyện còn lại. Ngoài nguồnđóng góp của phụ huynh về chi phí sản phẩm, doanh nghiệp và các nguồn lực xãhội sẽ hỗ trợ toàn bộ phần chi phí còn lại. Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lượcquốc gia dinh dưỡng tỉnh sẽ cùng doanh nghiệp vận động các nguồn lực xã hội hỗtrợ chương trình.

- Kết thúc năm học, Ban chỉ đạo thực hiện Chươngtrình tổ chức đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.

2. Các năm học tiếp theo

Tùy kết quả và kinh nghiệm triển khai Đề án trong nămhọc 2015 - 2016 để phê duyệt và triển khai Đề án Sữa học đường giai đoạn 2016 -2020.

II. Kinh phí thực hiện tại 3 huyệnthí điểm năm học 2015 - 2016 (Phụ lục 5):

161.397.800.000 đồng

(Một trăm sáu mốt tỷ ba trăm chínbảy triệu tám trăm ngàn đồng)

1. Hạng mục kinh phí

- Chi phí mua sữa: 157.630.400.000 đồng (Chi tiết Phụlục 3, 4,5)

- Chi phí hỗ trợ quản lý, thực hiện: 3.767.400.000đồng (Chi tiết Phụ lục 2)

2. Nguồn kinh phí

- Nguồn đóng góp của phụ huynh học sinh:97.099.200.000 đồng.

- Các nguồn hỗ trợ: 64.298.600.000 đồng, trong đó:

+ UBND tỉnh cấp 15% trên tổng mức kinh phí doanhnghiệp hỗ trợ thực hiện tại 03 huyện, tương đương: 9.644.790.000 đồng

+ Doanh nghiệp và các nhà tài trợ: 54.653.810.000đồng.

III. Phân công thực hiện

1. Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia dinhdưỡng tỉnh:

- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh vềviệc chỉ đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị triển khai Đề ánthí điểm Chương trình Sữa học đường trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm học 2015 -2016.

- Có trách nhiệm cùng với Doanh nghiệp cung ứng sữahuy động các nguồn lực xã hội, vận động các Doanh nghiệp, các nhà tài trợ hỗtrợ kinh phí chi mua sản phẩm sữa cho các cháu.

- Giám sát việc triển khai thực hiện "Quỹ Sữahọc đường - Vì Tầm vóc Việt tỉnh Nghệ An"

2. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quantham mưu Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo triển khai Đề án;

- Chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá hiệu quả Đề án;giám sát việc triển khai thực hiện Đề án từ khâu sản xuất đến tiếp nhận và thựchành cho học sinh uống sữa nhằm đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thựcphẩm;

- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo chịu tráchnhiệm giám sát "Quỹ Sữa học đường - Vì Tầm vóc Việt tỉnh Nghệ An"

- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp với các đơnvị cùng cấp thuộc ngành Giáo dục để triển khai Đề án đạt hiệu quả và đúng tiếnđộ.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế vàDoanh nghiệp cung cấp sản phẩm triển khai tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộquản lý, giáo viên, y tế trường học tham gia Đề án.

- Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các Phòng Giáodục và Đào tạo, các trường mầm non và tiểu học triển khai thực hiện các hoạtđộng của Đề án:

+ Hàng năm thông báo cho phụ huynh học sinh thuộcdiện A và diện B phô tô xác nhận tương ứng nộp cho nhà trường vào đầu năm họcđể thống kê chính xác danh sách thụ hưởng thuộc các diện này.

+ Tổ chức tuyên truyền vận động trực tiếp tại trườnghọc, tại các cuộc họp phụ huynh học sinh;

+ Tiếp nhận, bảo quản và thực hành cho học sinh uốngsữa;

+ Thu kinh phí phần đóng góp từ phụ huynh học sinh;

+ Thống kê, báo cáo kết quả triển khai Đề án;

- Phối hợp với các Sở, ngành khác để triển khai cácnội dung liên quan.

- Tiếp nhận, quản lý, giám sát, thanh quyết toán phầnkinh phí cấp từ ngân sách tỉnh;

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Cung cấp số liệu chính xác về các đối tượng thuộchộ nghèo, cận nghèo, chính sách được đề cập đến trong Đề án;

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo triểnkhai các hoạt động liên quan thuộc phạm vi Đề án.

5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợpvới Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và chỉ đạo các đơn vị liên quan triển khaicông tác tuyên truyền về các nội dung liên quan của Đề án trên các phương tiệnthông tin đại chúng như; Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Nghệ An...vv.

6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầutư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách để triển khai Đề án.

7. Sở Khoa học và Công nghệ: Có trách nhiệm ưu tiênkinh phí nhằm nghiên cứu đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng,thiếu vi chất sau các giai đoạn triển khai Đề án.

8. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh khác tùy theo chứcnăng, nhiệm vụ có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động có liên quan trong quátrình triển khai thực hiện Đề án.

9. Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp tuyên truyền, vậnđộng để các bà mẹ nâng cao nhận thức và tự giác tham gia Đề án.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị: Chịu tráchnhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai các nội dung Đề án tại địa bàn; Phối hợp vớicác Sở, Ngành để triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.

11. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợpvới các ban, ngành và Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án tại địa bàn đạt hiệuquả tốt.

Trên đây là Đề án thí điểm Chương trình Sữa học đườngtrên địa bàn tỉnh Nghệ An năm học 2015 - 2016. Trong quá trình triển khai nếugặp các vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc giao Sở Y tế phối hợp với Sở Giáodục và Đào tạo tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyếtkịp thời./.

PHỤ LỤC 1:

KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG

Đề án thí điểm Chương trình Sữa học đường trên địa bàn tỉnhNghệ An năm học 2015 - 2016

A. KẾ HOẠCH TỔNG THỂ

I. Mục tiêu truyền thông

- Tuyên truyền về Đề ánSữa học đường tới các công chúng, cộng đồng và các đối tượng liên quan đến chươngtrình nhằm tạo sự ủng hộ của cộng đồng.

- Tuyên truyền sâu rộngtới các nhà trường, cha mẹ học sinh để tạo sự đồng thuận của các đối tượng thamgia Chương trình Sữa học đường.

II. Đối tượng truyềnthông

Bao gồm những đối tượngchính sau:

- Công chúng;

- Chính quyền cấp tỉnh,cấp huyện, cấp xã;

- Hệ thống giáo dục (SởGiáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường mầm non, tiểu học);

- Cha mẹ học sinh.

III. Nội dung truyềnthông

Thông điệp chính: Sữa họcđường hôm nay, thế hệ vàng ngày mai

IV.Các kênh truyền thông

- Hệ thống truyền hình: Đài truyềnhình TW, Đài Truyền hình Nghệ An: Phát Tv trailer;

- Hệ thống phát thanh: Đài Phátthanh Nghệ An, Đài phát thanh các huyện, thành, thị huyện, đài truyền thanh cácxã, phường, thị trấn;

- Hệ thống cổng thông tin điện tử củatỉnh, website của các huyện, của Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòngGD&ĐT;

- Hệ thống báo chí TW, địa phương(Báo Nghệ An, Báo Công an Nghệ An, Báo Lao động Nghệ An);

- Hệ thống quảng cáo ngoài trời;

- Pano về Chương trình trước các cổngtrường (bảng tin) + trang web của trường, xã;

- Hội thảo, tập huấn triển khaichương trình Sữa học đường cấp phòng giáo dục và đào tạo, cấp trường: Hội thảo đào tạo cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Ytế, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và các nhân sự liên quan tới sữa học đường tạicác trường mầm non, tiểu học trên địa bàn về nội dung Chương trình, cách thứctriển khai;

- Thông báo gửi phụ huynh học sinh;

- Truyền thông trong các cuộc họpBan Đại diện cha mẹ học sinh và họp phụ huynh đầu năm;

- Tờ rơi, các tài liệu hướng dẫnkhác.

V. Các hoạt động triểnkhai cụ thể

- Sự kiện Lễ triển khai chương trình Sữa học đường Nghệ An -Vì tầm vóc Việt - truyền hình trực tiếp tại Hà Nội;

- Đài truyền hình: Đài Truyền hìnhNghệ An: Phát TV Spot;

- Đài truyền hình TW phát tin, bàiliên quan đến Chương trình Sữa học đường Nghệ An;

- Đài phát thanh: Đài phát thanh NghệAn, Đài phát thanh của huyện, đài truyền thanh của xã phát tin, bài liên quan đếnChương trình;

- Hệ thống cổng thông tin điện tử củatỉnh, website của các huyện, của Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các phòngGD&ĐT đăng tin, bài liên quan đến Chương trình;

- Hệ thống báo chí TW, địa phương:Báo Nghệ An, Báo Công an Nghệ An, Báo Lao động Nghệ An đăng tin, bài liên quanđến Chương trình

- Hệ thống quảng cáo ngoài trời vềcác nội dung liên quan đến Chương trình;

- Pano về Chương trình trước các cổngtrường (bảng tin) + trang web của trường, xã;

- Hội thảo, tập huấn triển khaichương trình Sữa học đường cấp phòng giáo dục và đào tạo, cấp trường;

- Truyền thông trong các cuộc họpBan Đại diện cha mẹ học sinh và họp phụ huynh đầu năm;

- Tờ rơi, các tài liệu hướng dẫn khác trong hệ thống nhà trường.

VI. Số lượng dự kiến trong năm học2015 - 2016

1.Trailer trên đài truyền hình: 270lần quảng cáo trên Đài TH Nghệ An vào khung giờ vàng

2.Radio Clip tuyên truyền trong hệthống đài phát thanh của tỉnh, huyện, xã /mỗi ngày 1 lần

3.Trên 90 tin bài về chương trìnhtrên hệ thống báo chí bao gồm báo mạng và báo giấy;

4. Lắp đặt 21 cụm Pano tuyên truyềnvề chương trình Sữa học đường tại trung tâm 21 huyện thành thị, riêng tại thànhphố Vinh, các điểm thuộc đầu thành phố và cuối thành phố;

5. Hệ thống biển, băng rôn tuyêntruyền tại các điểm trường chính,dự kiến 1093 trường;

6. Các chương trình tập huấn, đào tạobao gồm:

- Tập huấn cho cán bộchuyên trách: Tổ chức 3 lớp tập huấn (nâng cao năng lực quản lý, thực hiện Đềán; nâng cao kỹ năng truyền thông, vận động; nâng cao nhận thức về tầm quan trọngcủa Sữa học đường) cho 21 Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế phụ trách triểnkhai Đề án tại các huyện;

- Tập huấn nhà trường, giáo viên mầm non, tiểu học: Tổ chức 29 lớp tập huấncho giáo viên tại các trường mầm non và tiểu học tại 21 huyện, thành phố, thịxã trên địa bàn tỉnh về các nội dung liên quan đến Sữa học đường (dự kiến mỗitrường có 4 đại diện tham dự gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, kế toán, giáoviên phụ trách dinh dưỡng hoặc Tổng phụ trách đội);

- Hội thảo/cuộc họp triểnkhai nâng cao nhận thức cho hệ thống chính quyền, đoàn thể thông qua các cuộc họp Đảng,đoàn thể và chuyên môn về tầm quan trọng của Sữa học đường trong việc phòng, chốngsuy dinh dưỡng, cải thiện tầm vóc, phát triển trí tuệ thế hệ tương lai của NghệAn;

7. Họp phụ huynh

a) Họp Ban Đại diện cha mẹ học sinhthống nhất chủ trương, cách thức thực hiện huy động sự tham gia của phụ huynh;

b) Họp Hội phụ huynh: Phối hợp vớinhà trường lồng ghép tuyên truyền Đề án trong các cuộc họp phụ huynh đầu năm,giữa năm; kêu gọi sự tham gia tự nguyện, hỗ trợ triển khai và giám sát đề án.

8. Tờ rơi và các ấn phẩm truyềnthông: 1000.000 tờ rơi và các ấn phẩm khác.

B. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHI TIẾT

I. Kế hoạch truyền thông trên báođài

Phối hợp trực tiếp với các cơ quanbáo chí trên địa bàn để chỉ đạo xây dựng nội dung phù hợp với từng đối tượng tiếpcận (các cơ quan truyền thông chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch nội dung này).Kế hoạch sẽ được xây dựng trong 1 khung thời gian cụ thể theo tháng.

II. Kế hoạch và nội dung các chươngtrình đào tạo về Sữa học đường

1. Kế hoạch

a) Tập huấn, đào tạo cán bộ chuyên trách cấp phòng:

- Thành phần tham gia: Phòng Giáo dục và Đào tạo: Trưởngphòng, Phó phòng, cán bộ phụ trách mầm non, cán bộ phụ trách tiểu học + Trưởng,Phó phòng Y tế.

- Quy mô: 40-42 người/lớp

- Số lượng lớp dự kiến: 6 người/huyện x 21 huyện =126 người = 3 lớp tập huấn.

b) Tập huấn nhà trường, giáo viên mầm non, tiểu học

- Thành phần tham gia: Cán bộ chủ chốt: Hiệu trưởng, Hiệuphó, kế toán, giáo viên về dinh dưỡng (mầm non) hoặc Tổng phụ trách đội (tiểuhọc).

- Số lượng dự kiến gồm: 1.090 trường x 4 người = 4.360 người= 29 lớp tập huấn.

- Địa điểm: Hội trường Phòng GD&ĐT, UBND huyện (tập huấntheo cụm trường nếu khoảng cách quá xa)

- Quy mô: 150 người/lớp.

2. Nội dung tập huấn cụ thể

- Giới thiệu về Chương trình Sữa học đường tỉnh Nghệ An, lợiích của Chương trình với từng đối tượng (học sinh, phụ huynh, nhà trường vàtỉnh);

- Giới thiệu về loại sữa tươi học đường sử dụng trong chươngtrình và quy trình sản xuất.

- Các hoạt động triển khai chuyên môn:

+ Phân công tổ chức, nhiệm vụ của từng thành viên.

+ Khảo sát, lập kế hoạch, báo cáo.

+ Các hoạt động so sánh, đối chiếu.

+ Các hoạt động hướng dẫn uống sữa tại trường.

+ Các hoạt động giao nhận, lưu kho, bảo quản hàng hóa.

+ Các hoạt động liên quan tới tài chính, thu chi.

+ Quản lý sự cố phát sinh.

+ Sổ sách, biểu mẫu.

+ Kiểm tra, giám sát.

III. Xây dựng nội dung phác thảo cácsự kiện hướng tới học sinh

Có kế hoạch riêng của từng trường tổchức hoạt động

C. KINH PHÍ TRUYỀN THÔNG

ĐVT: Triệu đồng

Hạng mục

Kinh phí

Hoạt động quảng cáo, truyền thông trên Đài Truyền hình Nghệ An

3.000

Hoạt động hỗ trợ truyền thông trên Đài phát thanh

300

Hoạt động hỗ trợ truyền thông trên các Báo

200

Các hoạt động hỗ trợ đào tạo, tập huấn, hội thảo

500

Tờ rơi và các tài liệu hướng dẫn Chương trình Sữa học đường

500

Chi phí sản xuất quảng cáo ngoài trời: Hệ thống biển bảng, băng rôn…

400

Các chi phí dự phòng khác

100

Tổng chi phí

5.000

(Năm tỷ đồng chẵn)

Nguồn kinh phí này do doanh nghiệpcung ứng sữa chịu trách nhiệm.

PHỤ LỤC 2:

KINHPHÍ HỖ TRỢ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG NĂM HỌC2015 – 2016 TẠI 3 HUYỆN THÍ ĐIỂM (KỲ SƠN, QUỲNH LƯU VÀ THÀNH PHỐ VINH)

ĐVT: đồng

TT

Nội dung hỗ trợ

Đơn vị tính

Số lượng

Số tiền/tháng

Số tháng

Tổng số tiền/năm

1

Chi phí hỗ trợ giáo viên tham gia (1 giáo viên/lớp)

Lớp

3.472

100.000

9

3.124.800.000

2

Chi phí hỗ trợ quản lý tại trường (hiệu trưởng và kế toán)

Trường

218

300.000

9

588.600.000

3

Chi phí hỗ trợ quản lý tại Phòng giáo dục

Phòng

3

2.000.000

9

54.000.000

Tổng cộng

3.767.400.000

PHỤ LỤC 3:

KINHPHÍ CHI TRẢ SẢN PHẨM SỮA TƯƠI SẠCH HỌC ĐƯỜNG NĂM HỌC 2015 - 2016

(200 suất sữa 1 cháu/năm; Trị giámỗi suất sữa 8000 đồng)

Đơn vị tính: 1000 đồng

STT

Huyện/

Thành

Tổng số lượng học sinh

Tổng chi phí sữa cho 1 năm học

Học sinh nghèo và chính sách (Diện A)

Học sinh cận nghèo (Diện B)

Học sinh bình thường (Diện C)

Tổng chi phí hỗ trợ sản phẩm sữa

Số lượng học sinh

Chi phí hỗ trợ sản phẩm sữa (Chương trình hỗ trợ 100%)

Số lượng học sinh

Chi phí hỗ trợ sản phẩm sữa (Chương trình hỗ trợ 50%)

Số lượng học sinh

Chi phí hỗ trợ sản phẩm sữa (Chương trình hỗ trợ 30%)

1

TP Vinh

48,281

77,249,600

362

579,200

552

441,600

47,367

22,736,160

23,756,960

2

H.Quỳnh Lưu

35,290

56,464,000

1,777

2,843,200

2,826

2,260,800

30,687

14,729,760

19,833,760

3

H. Kỳ Sơn

14,948

23,916,800

7,892

12,627,200

2,895

2,316,000

4,161

1,997,280

16,940,480

Tổng chung

98,519

157,630,400

10,031

16,049,600

6,273

5,018,400

82,215

39,463,200

60,531,200

PHỤ LỤC 4:

KINHPHÍ ĐÓNG GÓP CỦA PHỤ HUYNH HỌC SINH NĂM HỌC 2015 - 2016

(200 suất sữa 1 cháu/năm; Trị giámỗi suất sữa 8000 đồng)

ĐVT: 1000 đồng

STT

Huyện/Thành/Thị

Tổng số lượng học sinh

Số học sinh cận nghèo (Diện B)

Đóng góp của phụ huynh học sinh cận nghèo (50%)

Số học sinh bình thường (Diện C)

Đóng góp của phụ huynh học sinh bình thường (70%)

Tổng kinh phí đóng góp của phụ huynh

1

TP Vinh

48,281

552

441,600

47,367

53,051,040

53,492,640

2

H. Quỳnh Lưu

35,290

2,826

2,260,800

30,687

34,369,440

36,630,240

3

H. Kỳ Sơn

14,948

2,895

2,316,000

4,161

4,660,320

6,976,320

Tổng chung

98,519

6,273

5,018,400

82,215

92,080,800

97,099,200

PHỤ LỤC 5:

DỰTRÙ KINH PHÍ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG NĂM HỌC 2015– 2016 TẠI 3 HUYỆN THÍ ĐIỂM (KỲ SƠN, QUỲNH LƯU VÀ THÀNH PHỐ VINH)

ĐVT: 1000 đồng

TT

Nội dung chi

Năm học 2015 - 2016

Kinh phí hỗ trợ từ các nguồn

Kinh phí do phụ huynh đóng góp

Tổng

1

Chi mua sữa

60,531,200

97,099,200

157,630,400

2

Chi hỗ trợ quản lý và thực hiện

3,767,400

3,767,400

Kinh phí

64,298,600

97,099,200

161,397,800

(Một trăm sáu mươi mốt tỷ ba trăm chín bảy triệu támtrăm ngàn đồng)