ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6216/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 11 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

PHÊDUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ PHONG PHÚ, HUYỆN BÌNH CHÁNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhândân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động củaChính phủ thực hiện Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ươngĐảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chíQuốc gia về nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mụctiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗtrợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giaiđoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn, hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ,ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kếhoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyếtđịnh số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phêduyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020;

Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về banhành chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố HồChí Minh giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về banhành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành độngcủa Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TWngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;

Căn cứ Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt “Quy hoạchsản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 vàtầm nhìn đến năm 2025”;

Căn cứ Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hànhcơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc giavề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 -2020;

Xét Tờ trình số 07/TTr-BQL ngày14 tháng 11 năm 2013 của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Phong Phú, huyệnBình Chánh về việc phê duyệt Đề án Nông thôn mới xã Phong Phú, huyện Bình Chánhgiai đoạn 2013 - 2015 có ý kiến phê duyệt của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựngnông thôn mới huyện Bình Ohánh, ý kiến đề xuất của Tổ Công tác giúp việc BanChỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố tại Thông báo số 357/TB-TCT ngày 19 tháng 11 năm 2012; đề xuất của Liên Sở Nông nghiệp và Pháttriển nông thôn - Sở Tài chính - Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 2193/TTr-NNPTNT-TC-KHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2013 về phê duyệt đề án xây dựngnông thôn mới xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2013 - 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nayphê duyệt Đề án nông thôn mới xã Phong Phú, huyện Bình Chánh giai đoạn 2013 -2015 (theo nội dung đề án đính kèm).

Điều 2. Quyếtđịnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện,nếu có phát sinh thay đổi về cơ chế, chính sách đầu tư xã nông thôn mới, TổCông tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phốphối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Bình Chánh,Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Phong Phú nghiên cứu, đề xuất kịp thờiđiều chỉnh, bổ sung.

Điều 3. ChánhVăn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triểnnông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải và các Sở, ngànhliên quan; Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình, xây dựng nông thôn mới huyện BìnhChánh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, Trưởng Ban Quản lý xây dựngnông thôn mới xã Phong Phú và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Phong Phú - huyệnBình Chánh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/C Nguyễn Văn Đua, PBT.TT/TU; Trưởng BCĐCTXDNTM TP;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB, CT, các PCT
- Văn phòng Thành ủy;
- Các thành viên BCĐ CTXDNTM TP;
- Các thành viên Tổ Công tác giúp việc BCĐ CTXDNTM TP;
- VPUB: CPVP; Các Phòng CV; TTCB;
- Lưu VT, (CNN.M) MH70

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Liêm

ĐỀ ÁN

XÂYDỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ PHONG PHÚ, HUYỆN BÌNH CHÁNH GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6216/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2013 củaỦy ban nhân dân thành phố)

Phần 1.

THỰC TRẠNG NÔNG THÔN XÃ PHONG PHÚ - HUYỆN BÌNH CHÁNH

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - DÂN SỐ LAOĐỘNG

1. Đặc điểm tự nhiên

Xã Phong Phú thuộc phía Nam của huyệnBình Chánh, có địa giới hành chính như sau:

+ Phía Bắc: giáp xã Bình Hưng - huyệnBình Chánh và phường 6 - quận 8.

+ Phía Nam: giáp xã Đa Phước.

+ Phía Đông: giáp xã Phước Lộc vàNhơn Đức của huyện Nhà Bè.

+ Phía Tây: giáp xã Hưng Long - huyệnBình Chánh và phường 7 - quận 8.

Xã Phong Phú có diện tích tự nhiên1.868,11 ha, chiếm 7,4% tổng diện tích tự nhiên của huyện Bình Chánh.

Xã Phong Phú có dạng địa hình đồngbằng tương đối bằng phẳng và thấp, bị chia cách bởi rất nhiều sông rạch, kênhmương.

Về mặt quản lý hành chính xã PhongPhú được chia thành 5 ấp với 72 tổ nhân dân, gồm: ấp 1, 2, 3, 4, 5.

2. Dân số

Dân số toàn xã là 23.821 nhân khẩuvới 6.118 hộ. Trong đó, nữ là 12.347 người, chiếm tỷ lệ 51,8%. Mật độ dân sốbình quân là 1.260 người/km2.

Xã Phong Phú có 18.211 người trong độtuổi lao động. Đa số là lao động ở ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (chiếm42,4% tổng lao động) và thương mại - dịch vụ (chiếm 46% tổng lao động). Trongđó, có lao động đã qua đào tạo chuyên môn, chiếm tỷ lệ 24,7% tổng số lao độngcủa xã. Nguồn lao động của xã rất dồi dào, đây là một lợi thế, nhưng số lượnglao động có trình độ chuyên môn chưa nhiều, đây cũng là thách thức trong pháttriển kinh tế xã hội của xã.

II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI

1. Quy hoạch

Ủy ban nhân dân Huyện đã phê duyệtnhiệm vụ quy hoạch xã nông thôn mới Phong Phú tại Quyết định số 2899/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2012.

Hiện nay xã Phong Phú đang thực hiệnxây dựng quy hoạch theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định lập, thẩm định, phê duyệtquy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.

2. Hạ tầng kinh tế - xã hội

a) Giao thông

Đã có nhiều dự án đầu tư vào cáctuyến đường giao thông, hiện tại tổng số tuyến đường giao thông của xã là 108tuyến, tổng chiều dài: 48,79 km. Trong đó:

+ Tuyến đường trục xã, liên xã: 12,24km - 6 tuyến. Đã được nhựa hóa, thuộc dự án: 1,4 km, đạt tỷ lệ 11,4%.

+ Tuyến đường trục ấp, liên ấp: 14,5km - 52 tuyến. Đã được bê tông xi măng và một số tuyến được trải đá dăm đảm bảogiao thông thuận lợi: 11,5 km - 44 tuyến, đạt tỷ lệ 79,3%.

+ Các tuyến trong xóm và nội ấp: 7,5km - 44 tuyến. Đã đạt, thuộc dự án: 1,4 km, đạt tỷ lệ 18,7%.

+ Các tuyến trục chính nội đồng:15,45 km - 6 tuyến. Thuộc dự án: 10,45 km.

b) Thủy lợi

Các sông và rạch trên địa bàn xã cóchức năng tiêu thoát nước, giao thông thủy, một số tuyến rạch còn phục vụ sảnxuất nông nghiệp (đặc biệt là nuôi trồng thủy sản). Hiện nay một số tuyến bịcây cỏ che lấp nên cần được khởi thông dòng chảy. Riêng Rạch bờ bao Hợp tác xãcần được nạo vét đắp bờ để đảm bảo yêu cầu của dòng chảy và tạo đường giaothông.

c) Điện

- Số trạm biến áp trên địa bàn xã có84 trạm với công suất 23.175 KVA;

- Đường dây trungthế: 32 km;

- Đường dây hạ thế: 61 km;

- Bóng đèn chiếu sáng dân lập: 638bóng, tổng công suất 18.778W;

Nhìn chung hệ thống điện trên địa bànxã đều đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.

Tỷ lệ hộ dùng điện: 100% (Tính đếntháng 7/2013).

d) Trường học

- Trường mầm non: xã Phong Phú có 1trường mầm non Hướng Dương với 3 điểm trường. Hiện nay trường đã hoàn thànhnâng cấp 4 phòng học với kinh phí 4 tỷ đồng thuộc nguồn vốn của huyện đầu tư.Số phòng học đạt 15. Số phòng chức năng đã có 1 và còn thiếu 1. Số diện tíchsân chơi, bãi tập đã có 1.036m2.

Hiện nay trường mầm non Hướng Dươngcơ bản đạt chuẩn quốc gia. Trường tiểu học: trên địa bàn xã có 1 trường tiểuhọc Phong Phú. Chưa đạt chuẩn quốc gia. Số phòng học đạt 32. Số phòng chức năngđã có 7 và còn thiếu 2 phòng. Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có 3159 m2và còn thiếu 10.441 m².

- Trường Trung học cơ sở; xã có 1trường trung học cơ sở Phong Phú. Chưa đạt chuẩn quốc gia. Số phòng học đạt 19.Số phòng chức năng đã có 5 và còn thiếu 4. Số diện tích sân chơi, bãi tập đã có6.280 m2 và còn thiếu 1.850 m2.

đ) Cơ sở vật chất văn hóa

Xã Phong Phú chưa có trung tâm vănhóa - thể thao cấp xã.

Hiện nay trên địa bàn xã có một trungtâm sinh hoạt cộng đồng tại ấp 5, diện tích nhỏ hẹp nên rất ít được sử dụng.

Bên cạnh đó, xã Phong Phú có một sốđiểm thể dục thể thao do tư nhân đầu tư. Xã có một Câu lạc bộ đờn ca tài tử vớikhoảng 20 thành viên hoạt động rất tốt.

Xã Phong Phú có 5 ấp với đủ 5 trụ sởBan nhân dân ấp với diện tích chứa đạt trên 300 m2 cho mỗi trụ sở.

Các trụ sở Ban nhân dân ấp cần đượcđầu tư các trang thiết bị phục vụ cho công tác sinh hoạt cộng đồng và cần đượcnâng cấp sửa chữa định kỳ.

e) Chợ

Xã có một chợ cấp xã. Chợ Phong Phúlà chợ tạm, được kinh doanh hoạt động từ năm 1998 với tổng diện tích là khoảng1.500 m2.

Chợ Phong Phú có 145 sạp với 128 tiểuthương đang hoạt động kinh doanh. Hiện tại chợ Phong Phú đã được công ty cổphần đầu tư kinh doanh nhà Tân Đoàn Việt hoàn thành đầu tư xây dựng mới vớichức năng trở thành trung tâm thương mại - chợ với quy mô vốn đầu tư 98 tỷđồng. (Tính đến tháng 7/2013)

g) Bưu điện:

Xã có 1 bưu điện văn hóa. Dịch vụInternet đã phủ rộng trên địa bàn 5 ấp của xã. Đài truyền thanh của xã đạtchuẩn, số hộ sử dụng điện thoại ngày càng tăng lên. Nhìn chung, người dân củaxã Phong Phú tiếp cận với dịch vụ bưu chính viễn thông khá thuận lợi.

h) Nhà ở dân cư nông thôn

Toàn xã Phong Phú có khoảng 5.290 cănnhà. Trong đó, hiện có 619 căn nhà chưa đạt chuẩn. Nhà tạm nằm ngoài khu vựcquy hoạch là 309 căn, chiếm tỷ lệ 5,82% so với tổng số căn nhà trên địa bàn xã.Nhà tạm nằm trong khu vực đã có quy hoạch là 219 căn.

3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sảnxuất

a) Kinh tế

- Cơ cấu kinh tế của xã hiện nay là: Thươngmại - dịch vụ, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Nông nghiệp phục vụ đô thị.

- Thu nhập bình quân của xã là15.540.000 đồng/người/năm.

- Số cơ sở sản xuất kinh doanh cá thểtăng mạnh, trong đó cơ sở thuộc lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm gần 88%trong số các cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chuyểndịch theo hướng nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi đã chiếm tỷ trọng cao hơntrồng trọt.

- Hiện số lượng hộ nghèo theo tiêuchí dưới 12 triệu đồng/người/năm của xã Phong Phú là 170 hộ. Chiếm tỷ lệ 2,8%.(170/6.118 hộ)

b) Lao động

- Tổng số người trong độ tuổi laođộng là 18.211 người (Niên giám thống kê - 5/2012), trong đó:

+ Lao động trong nông nghiệp: 520người, chiếm 2,9% tổng lao động của xã;

+ Lao động trong công nghiệp: 7.716người, chiếm 42,4% tổng lao động của xã;

+ Lao động trong ngành thương mại -dịch vụ: 8.377 người, chiếm 46% tổng lao động của xã;

+ Lao động khác (đang học): 1.025người, chiếm 5,6% tổng lao động của xã;

+ Lao động thất nghiệp: 573 người,chiếm 3,1% tổng lao động của xã;

Tỷ lệ người làm việc trên dân sốtrong độ tuổi lao động đạt 91,3% trừ số người trong độ tuổi lao động đang đihọc).

c) Hình thức tổ chức sản xuất

- Số cơ sở thương mại - dịch vụ:1.120 cơ sở;

- Số cơ sở công nghiệp tiểu thủ côngnghiệp: 150 cơ sở.

4. Văn hóa, xã hội và môi trường

a) Văn hóa - giáo dục

- Công tác phổ cập giáo dục của xãPhong Phú đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia bậc trung học cơ sở.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung họccơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)trong năm 2011 là 93%.

- Lao động được đào tạo chuyên môn:

Xã Phong Phú có 18.211 người trong độtuổi lao động. Trong đó có lao động đã qua đào tạo chuyên môn, chiếm tỷ lệ24,7% tổng số lao động của xã. Cụ thể:

+ Sơ cấp (3 thángtrở lên): 46,65%, tỷ lệ trong nông nghiệp 0,67%;

+ Trung cấp 35,55%, tỷ lệ trong nông nghiệp 0,4%;

+ Đại học 17,8%, tỷ lệ trong nông nghiệp 0,02%.

- Phổ cập giáo dục mầm non đạt theotiêu chí ngành giáo dục;

- Tỷ lệ xóa mù chữ đạt theo tiêu chíngành giáo dục.

- Về văn hóa:

Hàng năm số hộ gia đình được côngnhận gia đình văn hóa đạt trên 90% số hộ đăng ký.

+ Năm 2012: có 4/5 ấp đạt Ấp Văn hóa(ấp 1, 2, 3, 4).

b) Y tế

- Tỷ lệ người dân tham gia các hìnhthức bảo hiểm y tế 37,2% (8.872/23.821 người).

- Y tế xã Phong Phú được công nhậnđạt chuẩn quốc gia về chuyên môn.

- Diện tích trạm là 288,3 m2thuộc công trình xây dựng cấp 4; Trạm y tế có 6 phòng với 5 giường bệnh. Nhânsự của trạm còn thiếu, chỉ có 1 bác sĩ, 1 y sĩ, 2 y tá, 1 dược sĩ, 2 nữ hộ sinh.

c) Môi trường

- Trên địa bàn xã, Phong Phú có 1công trình cấp nước tập trung do Công ty nước ngầm Thanh niên xung phong thànhphố quản lý phục vụ cho trường tiểu học và một số hộ dân xung quanh trường ở ấp2. Ngoài ra còn có thêm 5 trạm cấp nước (do Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinhmôi trường nông thôn quản lý) đặt tại Xóm Gò phục vụ cho toàn bộ người dân nơiđây ở ấp 1. Hiện tại, tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%.

- Các cơ sở sản xuất - kinh doanhtrên địa bàn xã đạt tiêu chuẩn về môi trường khoảng 70%.

- Hàng năm xã Phong Phú tổ chức cáchoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường thông qua nhiều hình thức như: phátđộng tuần lễ quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường; phát tờ bướm; tổ chứcngày hội tổng vệ sinh môi trường “Vì sức khỏe của chúng ta”; trồng 300 cây xanhmỗi năm...

- Hiện nay, chất thải trong sinh hoạtđược thu gom theo đúng quy định. Tuy nhiên do áp lực dân số đông nên lượng rácthải ngày càng tăng, lực lượng thu gom rác rất ít nên tình trạng quá tải thườngxuyên xảy ra.

- Xã Phong Phú chưa có nghĩa trangriêng. Người dân chôn cất người thân của mình trên đất gia tộc từ rất lâu đờivà tại một số nghĩa trang lân cận như Đa Phước, Cần Giuộc. Theo đặc điểm địaphương, định hướng sắp tới xã sẽ vận động người dân chôn cất người thân tại cácnghĩa trang tập trung hoặc hỏa táng.

5. Hệ thống chính trị và tình hìnhan ninh trật tự - xã hội

a) Hệ thống chính trị của xã

- Số lượng cán bộ, công chức, cán bộkhông chuyên trách của Ủy ban nhân dân xã Phong Phú được giao năm 2013 là 46người: trong đó có 24 cán bộ, công chức, 22 cán bộ không chuyên trách. Số lượnghiện có tính đến tháng 5 năm 2013 là 11 cán bộ, 11 công chức, 21 cán bộ khôngchuyên trách.

Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ củacán bộ, công chức xã:

+ Trình độ cao học: 1 người;

+ Trình độ đại học: 15 người;

+ Trình độ cao đẳng: 3 người;

+ Trình độ trung cấp: 2 người.

Về trình độ lý luận chính trị của cánbộ, công chức xã:

+ Trình độ đại học: 2 người;

+ Trình độ cao cấp: 4 người;

+ Trình độ trung cấp: 4 người.

b) An ninh trật tự xã hội

- Các ban ngành, đoàn thể xã tích cựctuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tích cực tham gia phong trào toàn dânbảo vệ an ninh tổ quốc, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xãhội.

- Ban Chỉ huy quân sự xã Phong Phúxây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện theo 5 tiêu chuẩn đã xác định trong Chỉ thịsố 917/1999/CT-QP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

- Hàng năm chỉ tiêu giao quân đều đạt100% cả về số lượng và chất lượng.

- Xây dựng lực lượng vũ trang xã vữngmạnh, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và giữ gìn an ninhchính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Lực lượng công an và quân sự xãthường xuyên phối hợp tổ chức tuần tra, canh gác, giữ vững an ninh chính trị,trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa, kéo giảm cácloại tội phạm.

Phần 2.

NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHONG PHÚ -HUYỆN BÌNH CHÁNH ĐẾN NĂM 2015

I. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2015

1. Mục tiêu chung

- Xây dựng xã Phong Phú trở thành xãnông thôn mới thời kỳ Công nghiệp hóa - hiện đại hóa thể hiện các đặc trưng: cókinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn đượcnâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, có các hình thức sảnxuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịchvụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dântrí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ... nâng cao sức mạnh của hệthống chính trị ở xã thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Xây dựng xã Phong Phú trở thành xãnông thôn mới theo phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng địaphương làm chủ.

2. Mục tiêu cụ thể

Hoàn thành 19/19 tiêu chí về nôngthôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo từng giai đoạn cụ thể:

- Năm 2012: Đã thực hiện 5/19 tiêuchí (8, 12, 13, 16, 19);

- Năm 2013: Phấn đấu đạt 11/19 tiêuchí (tăng thêm 6 tiêu chí: 1, 4, 7, 11, 15, 18);

- Năm 2014: Phấn đấu đạt 14/19 tiêuchí (tăng thêm 3 tiêu chí: 6, 14, 17);

- Năm 2015: Phấn đấu đạt 19/19 tiêu chí(tăng thêm 5 tiêu chí: 2, 3, 5, 9, 10).

- Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất,quy hoạch hạ tầng kinh tế xã hội, khu dân cư (giúp cho người dân ổn định sảnxuất, đảm bảo cho người dân có nơi đổ rác thải, nơi chôn cất đúng quy định,chỉnh trang khu dân cư, cải thiện bộ mặt nông thôn)

- Thu nhập bình quân đầu người/nămđến năm 2015 đạt mức từ 34 triệu đồng/người/năm trở lên.

- Cơ cấu kinh tế theo hướng: Thươngmại - dịch vụ, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Nông nghiệp phục vụ đô thị.

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành phố(dưới 12 triệu đồng/người/năm): phấn đấu đến năm 2015 giảm còn <>

- Chuyển dịch sản xuất nông nghiệptheo hướng nông nghiệp đô thị hiệu quả cao, an toàn vệ sinh dịch bệnh.

- Xây dựng mạng lưới giao thông, thủylợi nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyểnhàng hóa, tiêu thụ nông sản.

- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiệncác điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống trường học, tiến tới hiện đạihóa các phương tiện dạy học đạt chuẩn.

- Duy trì và phát triển phong tràotoàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa với 5/5 ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa,tỷ lệ gia đình văn hóa đạt > 95%.

II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Quy hoạch

a) Mục tiêu: Năm 2013 đạt tiêu chí số1 của Bộ tiêu chí quốc gia.

b) Nội dung thực hiện: Việc quy hoạchxây dựng nông thôn mới phải theo Thông tư liên tịch số13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTNMT ngày 28 tháng 10 năm 2011 của liên Bộ Xây dựng -Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quyđịnh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xã nông thôn mới.

2. Hạ tầng kinhtế - xã hội nông thôn

a) Giao thông

- Mục tiêu: Đến năm 2015 đạt tiêu chísố 2 của Bộ tiêu chí quốc gia.

+ Đường nối giữa các xã hay từ trungtâm hành chính xã tới các ấp được nhựa hóa hay bê tông hóa đạt chuẩn kỹ thuật;

+ Đường trục nối giữa các ấp, tổ đượccứng hóa đạt chuẩn kỹ thuật;

+ Đường ngõ xóm không lầy lội vào mùamưa.

+ Đường giao thông nội đồng thuậntiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa.

- Nội dung thực hiện:

+ Đường trục xã, liên xã: láng nhựavới chiều dài 4,859 km gồm 2 tuyến đường.

+ Đường trục ấp, liên ấp: láng nhựa 1tuyến với chiều dài 2,9 km, bê tông xi măng 3 tuyến với chiều dài 1,76 km vàcấp phối sỏi đỏ 1 tuyến với chiều dài 2,85km.

+ Đường trong ngõ xóm: cứng hóa bằngbê tông xi măng 24 tuyến với chiều dài 5,03 km.

+ Đường trục nội đồng: cứng hóa bằngđá dăm 1 tuyến với chiều dài 1 km và cấp phối sỏi đỏ 2 tuyến với chiều dài 1,9km.

b) Thủy lợi

- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 3của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

+ Khai thông dòng chảy một số tuyếnrạch chính, nạo vét và đắp bờ rạch bờ bao hợp tác xã.

- Nội dung thực hiện:

+ Nạo vét khai thông dòng chảy 2 côngtrình gồm Rạch Bờ bao hợp tác xã và Nhánh rạch Rô với chiều dài 1,94 km.

c) Điện

- Mục tiêu: Phấn đấu đạt yêu cầu tiêuchí số 4 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Nội dung thực hiện:

+ Vận động, tuyên truyền và có chínhsách hỗ trợ người dân sử dụng các thiết bị điện tiết kiệm (đèn huỳnh quang thaythế đèn dây tóc);

+ Trạm biến thế, lắp mới: 30 trạm -công suất: 5.400 KVA.

+ Đường dây trungthế, lắp mới: 12 km;

+ Đường dây hạ thế: 20 km;

+ Bóng đèn chiếu sáng dân lập, lắpmới 300 bóng;

+ Cải tạo hệ thống điện dân lập trêntuyến đường của xã.

d) Trường học

- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Nội dung thực hiện:

+ Trường mầm non: Phấn đấu duy trì vànâng cao chất lượng trường mầm non Hướng Dương đạt chuẩn quốc gia. Kiến nghịngành chức năng sớm triển khai chủ trương xây mới 1 trường mầm non gồm Khu táiđịnh cư 87 ha (MG-16).

+ Trường tiểu học: Xây mới trườngtiểu học Phong Phú với 30 phòng học, phòng chức năng và các công trình phụ.

+ Trường trung học cơ sở: Xây mớitrường trung học cơ sở Phong Phú với 45 phòng học, phòng chức năng và các côngtrình phụ tại Khu tái định cư 87 ha.

đ) Cơ sở vật chất văn hóa

- Mục tiêu: Đến năm 2014 đạt tiêu chísố 6 của Bộ tiêu chí quốc gia.

- Nội dung thực hiện:

+ Kiến nghị huyện chấp thuận cho xãmột phần đất công trình công cộng thuộc các dự án khu dân cư để đầu tư xây dựngTrung tâm văn hóa - Thể thao của xã. Thêm vào đó xây dựng trụ sở văn phòng ấp 3kết hợp trong khuôn viên Trung tâm văn hóa thể thao xã.

+ Xây dựng văn phòng ấp kết hợp điểmsinh hoạt văn hóa và thể dục thể thao với diện tích tối thiểu 300 m2,xây mới văn phòng ấp 2, 4, 5.

+ Nâng cấp trụ sở trạm y tế cũ trởnên khang trang hơn và sử dụng để làm văn phòng ấp 1 kết hợp điểm sinh hoạt vănhóa - thể dục thể thao.

e) Chợ nông thôn

- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 7của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Nội dung thực hiện:

Xây mới chợ Phong Phú

g) Bưu điện

- Mục tiêu: Duy trì đạt yêu cầu tiêuchí số 8 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Nội dung thực hiện:

Ban quản lý xây dựng nông thôn mớiphối hợp cùng ngành bưu điện (Văn hóa - thông tin) thực hiện các nội dungchuyên môn để duy trì đạt tiêu chí số 8.

h) Nhà ở dân cư nông thôn

- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 9của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Đến năm 2015, 100% không còn nhà tạm,dột nát.

- Nội dung thực hiện:

+ Vận động, tạo điều kiện cho các hộcó nhà chưa đạt chuẩn và 309 căn nhà tạm (không bị vướng quy hoạch) được nângcấp để đạt chuẩn về xây dựng.

+ Hỗ trợ cộng đồng xây dựng, nâng cấp50 căn nhà tạm có hoàn cảnh khó khăn (không đủ điều kiện xây dựng nhà tìnhthương), mức hỗ trợ 20 triệu đồng/căn;

+ Thực hiện theo quy định của Bộ Xâydựng về nhà ở. Chỉnh trang nhà ở các khu dân cư phù hợp với quy hoạch pháttriển, đảm bảo vẻ mỹ quan khu dân cư nông thôn ven đô.

+ Kiến nghị Thành phố có cơ chế đặcthù riêng để tạo điều kiện cho xã thực hiện chỉnh trang nhà ở.

3. Phát triểnkinh tế và các hình thức tổ chức

a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nângcao thu nhập

- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số10 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Nội dung thực hiện:

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

+ Khuyến khích thành lập, tạo điềukiện thuận lợi để phát triển các công ty, cơ sở (bao gồm sản xuất, kinh doanh,thương mại, dịch vụ) vừa và nhỏ trên địa bàn xã, chủ yếu tập trung dọc theotuyến Quốc lộ 50, đường Trịnh Quang Nghị, Nguyễn Văn Linh.

+ Phấn đấu trong 5 năm thu hút vốnđầu tư từ hơn 200 công ty, cơ sở thành lập mới.

Thương mại - dịch vụ:

+ Khuyến khích phát triển các điểmthương mại - dịch vụ mới, có ích phục vụ nhu cầu giúp phát triển đời sống củangười dân.

Nông nghiệp:

+ Hướng đến đặc thù của thị trườngThành phố Hồ Chí Minh là đa dạng sản phẩm, phục vụ thị dân vì vậy cần hướng dẫnngười dân sản xuất sản phẩm có lợi thế theo hướng thị trường và hàng hóa.

+ Khuyến khích phát triển nông nghiệptheo hướng đô thị, diện tích đất ít nhưng hiệu quả kinh tế cao và tạo cảnh quanvà bảo vệ môi trường.

b) Giảm nghèo và an sinh xã hội

- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số11 của Bộ tiêu chí quốc gia và phù hợp với đặc điểm riêng của thành phố.

Nội dung thực hiện:

- Tiếp tục triển khai chương trìnhgiảm nghèo giai đoạn 3 của thành phố đạt thu nhập trên 12 triệu/người/năm vàonăm 2015 và giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 xuống còn < 2%,="" cụ="" thể="" dự="" kiếnlộ="" trình="" giảm="" nghèo="" 2011="" -="" 2015="" (đã="" đăng="" ký="" với="" huyện)="" như="">

+ Năm 2011: đến cuối kỳ còn 336 hộ,chiếm tỷ lệ 6,4%;

+ Năm 2012: đến cuối kỳ còn 186 hộ,chiếm tỷ lệ 3,5%;

+ Năm 2013: đến cuối kỳ còn 66 hộ,chiếm tỷ lệ dưới 2%;

+ Năm 2014: đến cuối kỳ cơ bản khôngcòn hộ nghèo (dưới 0,5%).

- Kết hợp đào tạo nghề và giải quyếtviệc làm cho 350 lao động nghèo.

- Tăng cường thực hiện chức năng giámsát phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội, góp phần đảm bảo cácchính sách an sinh xã hội của Nhà nước thực sự hỗ trợ được người nghèo và cácđối tượng chính sách.

- Tiếp tục thực hiện các chương trìnhtín dụng ưu đãi, cho vay vốn để hộ nghèo phát triển kinh tế khoảng 250 suất.

c) Tỷ lệ lao động có việc làm

- Mục tiêu: Duy trì đạt yêu cầu tiêuchí 12 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Nội dung thực hiện:

+ Phối hợp giới thiệu và giải quyếtviệc làm, ưu tiên lao động trong nông nghiệp chuyển dịch sang ngành phi nôngnghiệp để duy trì tiêu chí số 12.

+ Dự kiến giới thiệu và giải quyếtviệc làm cho 1.000 lao động từ nay cho đến năm 2015.

d) Hình thức tổ chức sản xuất

- Mục tiêu: Duy trì và nâng chấtlượng tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

- Nội dung thực hiện:

+ Thành lập mới thêm ít nhất 1 tổ hợptác từ 4 tổ ngành nghề và định hướng phát triển thành Hợp tác xã nông nghiệp -thương mại - dịch vụ.

+ Khuyến khích thành lập mới cácdoanh nghiệp vừa và nhỏ. Mở rộng hợp đồng tiêu thụ nông sản. Thực hiện chínhsách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn: Liênhiệp hợp tác xã cùng ngành nghề, liên tổ hợp tác, liên kết doanh nghiệp với hợptác xã, tổ hợp tác...

4. Giáo dục, y tế, văn hóa và môitrường

a) Giáo dục

- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

- Nội dung thực hiện:

+ Tích cực thực hiện công tác phổ cậpgiáo dục để duy trì và giữ vững thành quả đã đạt;

+ Khuyến khích và tạo điều kiện chosố học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục theo học Trung học phổ thông,trung học bổ túc, trung học nghề...

+ Nhu cầu đào tạo nghề ngắn hạn chohơn 3.000 lao động.

+ Nhu cầu đào tạo nghề trung và dàihạn cho hơn 3.500 lao động.

+ Vận dụng các chính sách ưu đãi vềđào tạo nghề cho lao động tại địa phương như Quyết định 2041/QĐ-UBND ngày 18tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố.

b) Y tế

- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

- Nội dung thựchiện:

Tích cực vận động người tham gia bảohiểm y tế. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảohiểm y tế đạt trên 70%.

Duy trì y tế xã đạt chuẩn quốc gia vànâng cao chất lượng phục vụ y tế ngày càng tốt hơn:

+ Tăng cường công tác truyền thônggiáo dục sức khỏe, phổ biến sâu rộng đến nhân dân về các dịch vụ y tế;

+ Duy trì tốt công tác phòng chốngdịch bệnh, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu, hoạt động tiêm chủng mở rộng;

+ Tăng cường kiểm soát vệ sinh antoàn thực phẩm;

+ Xây mới Trạm y tế khang trang vàđầu tư trang thiết bị đạt chuẩn quốc gia. Hiện nay các hồ sơ chuẩn bị xây dựngđã hoàn tất;

+ Phát triển vườn thuốc nam trênkhuôn viên Trạm y tế xã;

c) Xây dựng đời sống văn hóa phongphú lành mạnh

- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

- Nội dung thực hiện:

+ Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyêntruyền vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ hội, đoàn thể của xã và nhân dânvề ý nghĩa của phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khudân cư”, làm cho phong trào càng phát triển sâu rộng trong toàn thể nhân dân,góp phần làm chuyển biến tích cực đến đời sống kinh tế, xã hội trên địa bàn ấp.

+ Triển khai dần từng bước nâng caochất lượng các phong trào: gia đình văn hóa, ấp văn hóa, gương người tốt, việctốt.

d) Bảo vệ và phát triển môi trườngnông thôn

Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

- Nội dung thực hiện:

+ Kiến nghị ngành chức năng đấu nốiđường ống nước của thành phố với hệ thống cấp nước sinh hoạt: cho người dân.Lấy mẫu kiểm tra chất lượng nước hàng năm để có hướng xử lý kịp thời;

+ Phấn đấu hạn chế tối đa các hoạtđộng suy giảm môi trường và tăng cường các hoạt động phát triển môi trườngxanh, sạch, đẹp;

+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra và xử lýnghiêm các trường hợp vi phạm môi trường trên địa bàn xã;

+ Di chuyển số cơ sở ngành nghề gây ônhiễm ra khỏi khu dân cư, khuyến khích xây dựng hầm biogas, nhất là những cơ sởgần khu dân cư;

+ Tăng cường các hoạt động tuyêntruyền, phổ biến, vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môitrường và phòng chống ô nhiễm môi trường sản xuất (nông nghiệp và ngành nghềnông thôn);

+ Thường xuyên thống kê, đánh giá mứcđộ ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã và có kế hoạch giải quyết tình trạng ônhiễm môi trường (thông qua định kỳ thực hiện phiếu khảo sát hộ);

+ Vận động triển khai tổ chức “Hộithi môi trường Xanh - Sạch - Đẹp” kết hợp trồng cây xanh trên các trục đường,bờ kênh, rạch đã được quy hoạch trên qui mô xã.

+ Tuyên truyền về nước sạch và vệsinh môi trường nông thôn trong cộng đồng dân cư và vận động nhân dân định kỳtổng vệ sinh trên địa bàn toàn xã: 1 tháng/lần (trong đó có đợt cao điểm vàongày 06 tháng 5 hàng năm - Hưởng ứng tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trườngnông thôn);

+ Kiến nghị ngành chức năng quản lývà điều hành chung các tổ thu gom rác dân lập của xã để kịp thời giảm áp lựccho vấn đề thu gom hiện nay. Tổ chức cho 100% hộ dân dọc theo trục lộ chínhtham gia đăng ký thu gom rác và thực hiện thu gom rác đúng quy định, những hộdân ở khu vực Xóm Gò thực hiện tiêu hủy rác bằng chôn lắp.

5. Hệ thống chính trị và an ninhtrật tự xã hội

a) Củng cố, nâng cao chất lượng vàvai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở:

- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 18của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

- Nội dung thực hiện:

+ Nâng cao vai trò của Đảng ủy đốivới toàn hệ thống chính trị cơ sở;

+ Nâng cao năng lực điều hành, quảnlý của chính quyền;

+ Tăng cường vai trò giám sát của Hộiđồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc;

+ Đổi mới phương thức, nội dung, hìnhthức hoạt động của các đoàn thể;

+ Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cánbộ, công chức xã để không ngừng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Cán bộxã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,công chức cấp xã và phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao quy định tạiQuyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụvề việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã,phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của BộNội vụ về hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng côngchức xã, phường, thị trấn.

+ Xây dựng Đảng bộ, chính quyền xãđạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh"; Đảng bộ và các chi bộ trựcthuộc. "Trong sạch, vững mạnh" phải đảm bảo 5 yêu cầu theo quy định.Chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" đảm bảo 7 yêu cầu theo quy định.

+ Phấn đấu các tổ chức đoàn thể chínhtrị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu xuất sắc trở lên theo quy định của từngtổ chức.

b) An ninh chính trị và trật tự xãhội nông thôn

- Mục tiêu: Duy trì đạt yêu cầu tiêuphí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;

- Nội dung thực hiện:

+ Xây dựng đơn vị quân sự vững mạnhtoàn diện theo 5 tiêu chuẩn;

+ Lực lượng công an thực hiện hoànthành tốt 6 chỉ tiêu công tác hàng năm;

+ Không để xảy ra hoạt động phá hoạicác mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng;

+ Không để xảy ra các hoạt động chốngđối Đảng, chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân;

+ Không để xảy ra các hoạt động gâyrối an ninh trật tự;

+ Không để xảy ra mâu thuẫn, tranhchấp phức tạp trong nhân dân, khiếu kiện đông người;

+ Kiềm chế và làm giảm các loại tộiphạm và vi phạm pháp luật khác so với năm trước. Không để xảy ra tội phạmnghiêm trọng và tội phạm hoạt động có tổ chức;

+ Kiềm chế và làm giảm tai nạn, tệnạn xã hội so với năm trước. Không để xảy ra cháy nổ, tai nạn giao thông và tainạn lao động nghiêm trọng.

III. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐNĐẦU TƯ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

A. Tổng kinh phí đầu tư, hỗ trợ đểthực hiện Đề án nông thôn mới xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, dự kiến 833.326triệu đồng, gồm:

1. Vốnđầu tư cho xây dựng cơ bản: 514.202 triệu đồng (chiếm 61,7%)

2. Vốn sựnghiệp hỗ trợ cho các hoạt động trên địa bàn xã: 319.124 triệu đồng (chiếm38,3%).

B. Nguồn vốn:

1. Vốnđầu tư Ngân sách nhà nước: 361.277 triệu đồng, chiếm 43,35%; trong đó:

+ Vốn nông thôn mới: 135.130 triệuđồng.

+ Vốn lồng ghép: 226.147 triệu đồng.

+ Vốn tập trung: 200.000 triệu đồng;

* Vốn phân cấp huyện: 14.973 triệuđồng;

* Vốn sự nghiệp: 11.174 triệu đồng.

2. Vốncộng đồng: 403.649 triệu đồng, chiếm 48,44%; trong đó:

+ Vốn dân: 152.669triệu đồng;

+ Vốn doanh nghiệp: 250.980 triệu đồng.

3. Vốntín dụng: 68.400 triệu đồng; chiếm 8,21%.

* Vốn đầu tư các nguồn được xác địnhcụ thể theo chương trình, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Phần 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện đề án: từ nay đến hết năm 2015.

2. Quy mô và khối lượng thực hiện: theo các biểu đính kèm.

3. Phương châm và nguyên tắc đầutư, hỗ trợ

- Phát huy nội lực của địa phương làchính, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương vàThành phố, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giúp đỡ của các doanh nghiệp.

- Phát huy dân chủ, công khai trongcộng đồng dân cư, khẩn trương, đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành chính vàđầu tư.

a) Cơ chế huy động và quản lý cácnguồn vốn

- Thực hiện theo Quyết định số800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chươngtrình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

- Thực hiện theo Quyết định số695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắccơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nôngthôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

- Thực hiện theo Thông tư liên tịchsố 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫnthực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chínhphủ;

- Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định về quản lývốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;

- Thực hiện theoQuyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình mục tiêu quốc giavề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 -2020;

- Thực hiện theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việcban hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tưtại các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mớitrên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020.

- Thực hiện theo Quyết định số20/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hànhcơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu về xâydựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020.

b) Quản lý đầu tư và xây dựng

- Thực hiện theo Quyết định số800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chươngtrình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

- Thực hiện theo Thông tư liên tịchsố 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫnthực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chínhphủ;

- Thực hiện theo Thông tư số28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lývốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;

- Thực hiện theo Quyết định số15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việcban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phốHồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;

- Thực hiện theo Quyết định số15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việcban hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tưtại các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mớitrên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020.

4. Phân công thực hiện

a) Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh,Ủy ban nhân dân xã Phong Phú, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mớihuyện Bình Chánh và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Phong Phú

- Tập trung triển khai các hoạt độngtuyên truyền, vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ, công chức quán triệt chủtrương của Trung ương và thành phố về chương trình xây dựng mô hình nông thônmới tại xã; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và nhân dântích cực hưởng ứng tham gia và đóng góp hỗ trợ để thực hiện các tiêu chí quốcgia về nông thôn mới trên địa bàn xã.

- Thực hiện theo đúng nội dung của Đềán được phê duyệt, không được thay đổi nội dung của Đề án khi chưa được chấpthuận của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố và Ủy ban nhân dân thànhphố.

- Phân công các Phòng ban, đơn vịchức năng của huyện, cán bộ chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban Quản lý xâydựng nông thôn mới xã Phong Phú xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện đề án giaiđoạn 2012 - 2015, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm đảm bảo tiến độ và mụctiêu, nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Thực hiện Chương trình mục tiêuquốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luậthiện hành.

b) Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉđạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố:

- Phân công cán bộ công chức theodõi, hướng dẫn, hỗ trợ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã PhongPhú huyện Bình Chánh chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêuchí của ngành trên địa bàn xã.

- Chịu trách nhiệm về kết quả thựchiện các chương trình mục tiêu của Trung ương và thành phố do Sở ngành phụtrách trên địa bàn xã.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn chủ trì hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã Phong Phú và Ban quản lý xây dựngnông thôn mới xã Phong Phú triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc giavề xây dựng nông thôn mới theo Đề án được phê duyệt.

- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn,hoàn tất thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầngthiết yếu (theo phân công, phân cấp) của huyện Bình Chánh và xã Phong Phú; tổchức giám sát việc công bố, công khai các quy hoạch được phê duyệt.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phốihợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện BìnhChánh, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Phong Phú cân đối, đề xuất và dựthảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết và bố trí vốn ngân sáchtập trung, vốn phân cấp hàng năm (2013 - 2015), đảm bảo tiến độ đầu tư, hoànthành các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Phong Phú.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp vớiSở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước, các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhândân huyện Bình Chánh và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới Phong Phú, đề xuấtvà dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinhphí sự nghiệp chi thường xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thựchiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Phong Phú.

c) Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạoChương trình xây dựng nông thôn mới thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giámsát tình hình thực hiện các chương trình, dự án, các tiêu chí quốc gia về nôngthôn mới trên địa bàn xã Phong Phú, huyện Bình Chánh; định kỳ hàng tháng báocáo Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy bannhân dân thành phố kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất, giải quyết những khókhăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để thành phốtổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã nôngthôn mới trên địa bàn thành phố./.