1. Khi ly hôn, sau bao lâu phải chuyển khẩu khỏi nhà chồng?
Dựa theo quy định tại Điều 22 của Luật Cư trú 2020, quy trình đăng ký thường trú hiện nay được thực hiện như sau:
- Người có ý định đăng ký thường trú phải nộp hồ sơ đăng ký tới cơ quan đăng ký cư trú tại địa phương cư trú của mình.
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, sau đó kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan sẽ hướng dẫn người đăng ký bổ sung.
- Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc cập nhật thông tin đăng ký thường trú. Trong trường hợp từ chối đăng ký, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Người đã đăng ký thường trú, sau khi chuyển đến nơi ở mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú, phải đăng ký tại nơi mới trong thời hạn 12 tháng.
Đối với trường hợp ly hôn và chuyển đi, việc cắt hộ khẩu tại nơi ở cũ là không cần thiết. Người này chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nơi mới, và cơ quan đăng ký sẽ tự động cập nhật thông tin về hộ khẩu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu không đủ điều kiện nhập hộ khẩu tại nơi mới, hộ khẩu vẫn được giữ lại tại nhà chồng, trừ khi có vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú hoặc không khai báo tạm vắng. Điều này có nghĩa là nếu bạn ở trọ mà không đăng ký tạm trú hoặc không khai báo tạm vắng tại nhà chồng, sau 12 tháng, bạn sẽ bị xóa khỏi hộ khẩu nhà chồng.
2. Sau ly hôn mà không chuyển khẩu khỏi nhà chồng có được không?
Dựa trên quy định tại Điều 24 của Luật Cư trú năm 2020, việc hủy đăng ký thường trú sẽ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Người đã qua đời hoặc đã có quyết định của Tòa án xác nhận mất tích hoặc đã chết.
- Người đã rời nước ngoài để định cư.
- Người đã được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 35 của Luật.
- Người vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú hoặc không báo cáo tạm vắng, trừ những trường hợp đi ra nước ngoài mà không phải để định cư, hoặc đang chấp hành án phạt tù, biện pháp giáo dục bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc, hoặc trường giáo dưỡng.
- Người đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi quốc tịch Việt Nam hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam, hoặc hủy quyết định nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở do thuê, mượn, ở nhờ, nhưng sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ, vẫn chưa đăng ký thường trú tại nơi mới, trừ những trường hợp đặc biệt được quy định.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở hợp pháp, nhưng quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển giao cho người khác mà sau 12 tháng chưa đăng ký thường trú ở nơi mới, trừ trường hợp chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê hoặc cấp phép đăng ký thường trú tại đó.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở do thuê, mượn, ở nhờ, nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ, và không được sự đồng ý của người cho thuê để giữ đăng ký thường trú tại đó. Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở thuộc sở hữu của mình, nhưng quyền sở hữu chỗ ở đã chuyển giao cho người khác và không có sự đồng ý của chủ sở hữu mới để giữ đăng ký thường trú.
- Người đã đăng ký thường trú tại nơi ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đã bị xóa đăng ký theo quy định của pháp luật đối với phương tiện.
Cơ quan đăng ký thường trú sẽ có thẩm quyền hủy bỏ và phải ghi rõ lý do, thời điểm trong Cơ sở dữ liệu cư trú. Chi tiết về hồ sơ và thủ tục hủy đăng ký thường trú sẽ được Chính phủ quy định.
Do đó, theo quy định hiện hành, việc rời khỏi nhà chồng sau khi ly hôn không sẽ không dẫn đến tình trạng bị xóa đăng ký thường trú, trừ khi có tình trạng vắng mặt liên tục tại địa chỉ thường trú từ 12 tháng trở lên mà không thực hiện đăng ký tạm trú ở một địa điểm khác hoặc không thông báo tạm vắng. Do đó, để tránh tình trạng xóa hộ khẩu tại nhà chồng cũ, bạn cần đăng ký tạm trú tại địa chỉ mới hoặc thông báo tạm vắng tại nơi đăng ký thường trú.
3. Tách khẩu sau ly hôn có cần sự đồng ý của chồng/vợ?
Tính từ ngày 1/7/2021, sau khi ly hôn, quy định mới của Luật Cư trú sẽ áp dụng, cho phép tách khẩu mà không cần sự đồng ý từ phía chủ hộ:
Điểm mới này được thể hiện rõ trong Luật cư trú năm 2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2021. Trước đây, theo quy định cũ, để thực hiện việc tách khẩu, người cần tách khẩu phải thu được sự đồng ý bằng văn bản từ chủ hộ. Điều này đã tạo điều kiện cho trường hợp sau ly hôn, bên nào không đồng ý tách khẩu có thể tạo ra những khó khăn, không cung cấp sổ hộ khẩu hoặc từ chối xác nhận đồng ý, gây rắc rối cho quá trình tách khẩu.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 25 của Luật Cư trú năm 2020, có hiệu lực từ ngày 1/7/2021, vấn đề này đã được giải quyết. Theo Điều 25, trong trường hợp thành viên hộ gia đình muốn tách hộ và là vợ/chồng đã ly hôn, không còn yêu cầu phải có ý kiến đồng ý từ chủ hộ.
Điều kiện để thành viên hộ gia đình được tách hộ và đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp bao gồm:
- Có đủ năng lực hành vi dân sự; nếu có nhiều thành viên đăng ký tách hộ để lập một hộ gia đình mới, ít nhất một người trong số họ phải có đủ năng lực hành vi dân sự.
- Được sự đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình là vợ/chồng đã ly hôn, nhưng vẫn được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú.
Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó phải rõ ý kiến đồng ý của chủ hộ hoặc chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ khi đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
Nếu việc tách hộ sau ly hôn được quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này, hồ sơ tách hộ sẽ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, cùng với giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và sự tiếp tục sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
4. Quy định về thủ tục cắt khẩu khỏi nhà chồng sau ly hôn
Dựa theo quy định của Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 về thủ tục cắt khẩu, quy trình này được mô tả như sau:
- Người có nhu cầu cắt khẩu cần thực hiện việc đăng ký thường trú tại cơ quan Công an huyện, quận, thị xã (đối với thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với tỉnh).
- Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
+ Phiếu báo để thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
+ Bản khai về nhân khẩu.
+ Giấy chuyển hộ khẩu và các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
- Trong trường hợp muốn thực hiện thủ tục cắt khẩu, cá nhân cần liên hệ với cơ quan công an quản lý sổ hộ khẩu tại địa phương đang cư trú. Cơ quan công an sẽ cấp Giấy chuyển hộ khẩu và yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký thường trú theo các yêu cầu đã nêu ở trên.
- Trong khoảng thời gian 15 ngày, tính từ ngày đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 của Điều này sẽ có trách nhiệm cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú. Trong trường hợp không cấp sổ hộ khẩu, cơ quan đó phải trả lời bằng văn bản và giải thích rõ lý do.
Bài viết liên quan: Thủ tục tách khẩu khi chủ hộ không chấp nhận? Điều kiện tách hộ khẩu
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!