THÔNG TƯ

CỦA NGÂNHÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 02/TT-NHNN14
NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VIỆC BẢO LàNH
NỘP THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG TIÊU DÙNG
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Để triển khai thựchiện điểm 3đ, Điều 4 của Nghị định 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủvề việc bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng và góp phần thực hiện cácLuật thuế mới của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các tổ chức tín dụngthực hiện bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu đối với hàng tiêu dùng như sau:

1. Giải thích từ ngữ:

a. Bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng của các tổchức tín dụng là sự cam kết của tổ chức tín dụng đối với cơ quan thu thuế (bênnhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thay cho khách hàng là bênnhập khẩu (bên được bảo lãnh) trong trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩavụ nộp thuế nhập khẩu cho cơ quan thu thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhậnđược thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp.

b. Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng được thành lập vàhoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:

Các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng Đầu tư, ngânhàng phát triển, ngân hàng chính sách, Ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hànghợp tác, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam vàcác tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh(sau đây gọi tắt là các tổ chức tín dụng).

Các tổ chức tín dụng được bảo lãnh bằng uy tín và khả năngtài chính của mình.

c. Bên được bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thànhphần kinh tế, được phép nhập khẩu hàng tiêu dùng và phải nộp thuế nhập khẩuhàng tiêu dùng theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (gọi tắtlà khách hàng).

d. Bên nhận bảo lãnh là cơ quan Hải quan hoặc các cơ quanthu thuế khác theo Luật định, có trách nhiệm thu thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng(sau đây gọi là cơ quan thu thuế).

2. Hàng hoá nhập khẩu được bảo lãnh nộp thuế là các mặt hàngtiêu dùng được phép nhập khẩu theo danh mục hàng tiêu dùng ban hành kèm theoQuyết định số 1655/1998/QĐ-BTM ngày 25 tháng 12 năm 1998 của Bộ Thương mại.

3. Điều kiện của khách hàng để được các tổ chức tín dụng bảolãnh nộp thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng như sau:

a. Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi nhân sự,được thành lập và hoạt động theo Luật pháp hiện hành củaViệt Nam.

b. Mặt hàng nhập khẩu phải phù hợp với phạm vi kinh doanh đãđăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thuộc danh mục hàng tiêudùng nêu tại điểm 2 của Thông tư này. Nếu là hàng nhập khẩu có điều kiện thìphải có giấy phép do Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành cấp theo quyđịnh hiện hành về quản lý xuất nhập khẩu.

c. Có đơn đề nghị bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu hàng tiêudùng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị bảo lãnh.

d. Có phương án kinh doanh hàng nhập khẩu có lãi.

đ. Kinh doanh có lãi, không có nợ thuế quá hạn với Ngân sáchvà nợ quá hạn với tổ chức tín dụng.

e. Có tài sản làm đảm bảo cho khoản được bảo lãnh.

g. Có hợp đồng nhập khẩu trực tiếp với nước ngoài và thanhtoán ngay (không phải là nhập hàng trả chậm).

4. Việc chấp nhận hay từ chối bảo lãnh nộp thuế nhập khẩuhàng tiêu dùng là do các tổ chức tín dụng quyết định trên cơ sở tính toán hiệuquả của khoản bảo lãnh, khả năng tài chính và uy tín của bên được bảo lãnh.Không một tổ chức, cá nhân nào có quyền can thiệp vào việc bảo lãnh nộp thuếcủa các tổ chức tín dụng.

5. Mức bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho một khách hàngkhông được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng và tổng mức bảo lãnh củamột tổ chức tín dụng cho nộp thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng không được vượt quámức vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trong trường hợp vượt mức quy định thì phảicó chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

6. Số tiền bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng của tổchức tín dụng cho khách hàng là toàn bộ hoặc một phần số tiền mà bên được bảolãnh phải nộp cho cơ quan thuế, theo mức nộp như quy định tại Thông tư số 172/1998/TT /BCT ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành chi tiếtLuật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

7. Phí bảo lãnh: Bên được bảo lãnh phải trả cho bên bảo lãnhmột khoản phí bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do hai bên thoả thuận nhưng tối đakhông vượt quá 2%/năm tính trên số thuế đang được các tổ chức tín dụng bảolãnh.

8. Bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh phải ký kết hợp đồng bảolãnh trong đó quy định rõ số tiền được bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, phí bảolãnh, các hình thức bảo đảm cho khoản bảo lãnh và trách nhiệm của các bên. Việccông chứng Hợp đồng bảo lãnh do các bên thoả thuận.

9. Cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với Bên nhậnbảo lãnh phải được lập thành văn bản.

Thẩm quyền ký bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng củacác tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng hướng dẫn trong hệ thống của mình,theo các quy định của pháp luật.

10. Việc bảo đảm cho khoản bảo lãnh của các tổ chức tín dụngđược áp dụng theo các quy định hiện hành về bảo đảm tiền vay.

11. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báocủa cơ quan thu thuế, Bên được bảo lãnh phải có trách nhiệm nộp thuế cho cơquan thuế theo đúng các quy định hiện hành. Trường hợp quá thời hạn nộp, nếubên được bảo lãnh chưa nộp đầy đủ số tiền thuế thì khi nhận được thông báo yêucầu trả nợ thay của cơ quan thu thuế, bên bảo lãnh phải trả thay cho bên đượcbảo lãnh, đồng thời bên được bảo lãnh sẽ đương nhiên nợ bên bảo lãnh về khoảntiền bên bảo lãnhđã trả thay và phảichịu lãi suất nợ quá hạn.

Bên bảo lãnh có quyền trích tài khoản tiền gửi của Bên đượcbảo lãnh (nếu có) hoặc phát mạitài sảnbảo đảm của bên được bảo lãnh để thu hồi nợ.

12. Hạch toán kế toán và thông tin báo cáo

Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng hướng dẫn việchạch toán kế toán bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng trong hệ thống củamình, theo chế độ kế toán hiện hành.

Bên được bảo lãnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ (vào cuốimỗi tháng, quý, năm) cho bên bảo lãnh về tình hình sản xuất, kinh doanh, tìnhhình tài chính và tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngoài những báo cáo định kỳ, bênđược bảo lãnh còn có trách nhiệm báo cáo đột xuất tình hình của mình theo yêucầu của bên bảo lãnh trong thời gian được bảo lãnh.

13. Chế độ kiểm tra, kiểm soát

Bên được bảo lãnh phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của bênbảo lãnh như kiểm tra, kiểm soát đối với một khoản vay, bao gồm kiểm tra trước,trong và sau khi bảo lãnh.

Tổ chức tín dụng bảo lãnh nộp thuế nhập khẩu hàng tiêu dùngphải báo cáo và chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nướctheo chế độ hiện hành.

14. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Trên cơsở các quy định của Thông tư này, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc(Giám đốc) các tổ chức tín dụng hướng dẫn và tổ chức thực hiện. Quá trình thựchiện nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức tín dụng phản ánh kịp thời về Ngânhàng Nhà nước để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời.