BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2016/TT-BCA

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG Ở TRONGNƯỚC CHO CÔNG DÂN VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17tháng 8 năm 2007 và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 sửa đổi,bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 củaChính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấutổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Anninh;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướngdẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn thủ tục cấp, sửa đổi,bổ sung hộ chiếu phổ thông (sau đây viết tắt là hộ chiếu) ở trong nước cho côngdân Việt Nam.

2. Thông tư này áp dụng đối với công dân ViệtNam đang ở trong nước và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan.

 

Điều 2. Về thời hạn của hộ chiếu

1. Hộ chiếu cấp cho công dân từ đủ 14 tuổi trởlên có thời hạn 10 năm, trừ các trường hợp sau:

a) Công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước bằng hộchiếu do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, có nhu cầu được cấp hộ chiếumà không đủ điều kiện để làm thủ tục cấp lại hộ chiếu theo quy định tại Khoản 3Điều 6 Thông tư này thì được xem xét cấp hộ chiếu có thời hạn không quá 01 nămđể trở lại nước ngoài;

b) Công dân Việt Namthuộc trườnghợp chưa được xuất cảnh (quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP) nếuđược Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh (theo thẩm quyền quy định tạiKhoản 2 Điều 26 Nghị định 136/2007/NĐ-CP) thì thời hạn hộ chiếu cấp cho côngdân này do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

2. Hộ chiếu có thời hạn 05 năm được cấp cho côngdân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:

a) Trẻ em dưới 14 tuổi;

b) Hộ chiếu cấp chung cho công dân Việt Nam vàtrẻ em dưới 09 tuổi là con của công dân đó.

3. Công dân Việt Nam đề nghị bổ sung con dưới 09tuổi vào hộ chiếu của mình thì thời hạn của hộ chiếu sau khi bổ sung như sau:

a) Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn không quá 05năm thì thời hạn của hộ chiếu được giữ nguyên;

b) Trường hợp hộ chiếu còn thời hạn trên 05 nămthì thời hạn của hộ chiếu được điều chỉnh xuống còn 05 năm.

4. Trẻ em từ 09 tuổi đến dưới 14 tuổi không cấpchung vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ; hộ chiếu được cấp riêng, có thời hạn 05năm.

Điều 3. Về việc ủy thác nộphồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu

1. Công dân Việt Nam có nhu cầu ủy thác cho cơquan, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu vànhận kết quả, thực hiện như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việctrong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiếnsỹ, công nhân viên đang phục vụ trong các đơn vị Quân đội nhân dân và Công annhân dân ủy thác cho cơ quan, đơn vị đó;

b) Cán bộ, nhân viên thuộc các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở Trung ương và ở cấp tỉnh ủy thác cho tổchức đó;

c) Cán bộ, giáo viên, nhân viên, sinh viên, họcsinh đang làm việc và học tập trong các trường đại học, cao đẳng, trung họcchuyên nghiệp, trường dạy nghề ủy thác cho trường đó;

d) Người có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lênđang làm việc trong các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân ủy thác cho doanhnghiệp đó;

đ) Người đã ký hợp đồng với doanh nghiệp hoạt độngđưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ủy thác cho doanh nghiệp đó;

2. Đối với doanh nghiệp nêu tại điểm d, điểm đKhoản 1 Điều này, trước khi nộp hồ sơ cho người ủy thác, gửi cho cơ quan Quảnlý xuất nhập cảnh hồ sơ pháp nhân, gồm:

a) Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực các giấytờ sau: quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu có), giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp, nếu không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đốichiếu;

b) Văn bản giới thiệu mẫu con dấu và mẫu chữ kýcủa người đại diện theo pháp luật củadoanh nghiệp;

c) Đối với doanh nghiệp hoạt động đưa người laođộng đi làm việc ở nước ngoài, hồ sơ cần có thêm văn bản của cơ quan quản lýnhà nước về lao động cho phép thực hiện hợp đồng cung ứng lao động đã ký kết vớiđối tác nước ngoài;

Việc gửi hồ sơ pháp nhân nêu ở Khoản này chỉ thựchiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi hồsơ bổ sung.

3. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, đoàn thể,nhà trường nêu tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này, khi nộp hồ sơ khôngcần gửi hồ sơ pháp nhân; thực hiện nộp hồ sơ theo quy định tại điểm b Khoản 3Điều 6 Thông tư này.

Chương II

VỀ VIỆC CẤP, SỬA ĐỔI, BỔSUNG HỘ CHIẾU

Điều 4. Về nơi nộp hồ sơ đềnghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu

1. Người đề nghị cấp hộ chiếu mới (cấp lần đầu,cấp lại khi hộ chiếu hết hạn) nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Côngan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú.

2. Người đề nghị cấp lại, sửa đổi, bổ sung hộchiếu nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung ương nơi thường trú, tạm trú hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, BộCông an.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại hộ chiếu (trừ trường hợpđề nghị cấp lại hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi) có thể nộp thông qua doanhnghiệp bưu chính.

4. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp dướiđây có thể trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh:

a) Người cần đi nước ngoài để chữa bệnh nếu cógiấy tờ chỉ định của bệnh viện;

b) Người có thân nhân ruột thịt ở nước ngoài bịtai nạn, bệnh tật, bị chết cần phải đi gấp để giải quyết, nếu có giấy tờ chứngminh những sự việc đó;

c) Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sỹquan, công nhân viên trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có nhu cầu xuấtcảnh gấp, nếu có văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người đóđang làm việc;

d) Trường hợp có lý do cấp thiết khác đủ căn cứthì Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, quyết định.

Điều 5. Về nơi nhận kết quả

1. Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếunộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nào thì nhận kết quả tại nơi đó.

2. Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếucó thể nhận kết quả tại địa chỉ đã đăng ký với doanh nghiệp bưu chính.

Điều 6. Về hồ sơ đề nghị cấp,sửa đổi, bổ sung hộ chiếu

1. Hồ sơ gồm:

a) 01 tờ khai Mẫu X01;

b) 02ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu,phông nền màu trắng. Trẻ em dưới 09 tuổi cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ thìnộp 02 ảnh cỡ 3cm x 4cm;

c) Trẻ em dưới 14 tuổi nộp 01 bản sao hoặc bảnchụp có chứng thựcgiấy khai sinh, nếu không có chứng thực thì xuấttrình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

2. Các trường hợp dưới đây thì thực hiện nhưsau:

a) Trường hợp ủy thác nộp hồ sơ quy định tại Điều3 Thông tư này thì tờ khai Mẫu X01 phải do Thủ trưởng của cơ quan, tổ chức,doanh nghiệp được ủy thác xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh, kèm theo văn bản củacơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó gửi cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh đề nghị cấphộ chiếu cho người ủy thác (nếu đề nghị giải quyết cho nhiều người thì lập danhsách, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy thác).

b) Trường hợp nộp hồ sơ cấp lại hộ chiếu quadoanh nghiệp bưu chính quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này thì tờ khai MẫuX01 do Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú xác nhận, đóng dấugiáp lai ảnh, kèm theo hộ chiếu, bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căncước công dân còn giá trị sử dụng;

c) Trường hợp đề nghị sửa chi tiết trang nhânthân trong hộ chiếu (điều chỉnh họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; giớitính; số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân) của người từ đủ14 tuổi trở lên thì nộp hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất 01 năm và giấy tờpháp lý chứng minh sự điều chỉnh đó;

d) Trường hợp đề nghị cấp lại hộ chiếu do bị mấtthì nộp kèm theo xác nhận của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh về việc đã trìnhbáo. Nếu khi mất hộ chiếu chưa có đơn trình báo thì nộp kèm theo đơn trình bàyvề lý do, thời gian mất hộ chiếu;

đ) Trường hợp cấp lại hộ chiếu do hộ chiếu bị hỏngthì nộp kèm theo hộ chiếu đó;

e) Trường hợp đề nghị cấp mới, cấp lại, sửa đổi,bổ sung hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi thì tờ khai Mẫu X01 do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ khai, kýthay, được Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi trẻ em đó thường trú hoặc tạmtrú xác nhận, đóng dấu giáp lai ảnh, kèm theo:

- Nếu đề nghị bổ sung trẻ em dưới 09 tuổi vào hộchiếu của cha hoặc mẹ thì nộp kèm theo hộ chiếu của cha hoặc mẹ còn thời hạn ítnhất 01 năm;

- Nếu đề nghị sửa đổi chi tiết trang nhân thântrong hộ chiếu (điều chỉnh họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; giới tính;số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân) thì nộp kèm theo hộ chiếucủa trẻ em còn thời hạn ít nhất 01 năm và giấy tờ pháp lý chứng minh sự điều chỉnhđó;

- Nếu đề nghị cấp lại hộ chiếu thì nộp kèm hộchiếu của trẻ em đó;

- Nếu đề nghị cấp lại hộ chiếu do hộ chiếu bị mấtthì nộp kèm đơn trình báo theo Mẫu X08 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc giấyxác nhận của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh về việc đã trình báo mất hộ chiếu;

- Nếu người giám hộ khai và ký thay thì nộp bảnsao hoặc bản chụp có chứng thực giấy tờ chứng minh quyền giám hộ trẻ em đó, nếukhông có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

3. Khi nộp hồ sơ và nhận kết quả, người đề nghịcấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căncước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu. Các trường hợp dướiđây thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý xuấtnhập cảnh nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấpđể kiểm tra, đối chiếu;

b) Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đượcủy thác nộp hồ sơ và nhận kết quả thì cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức,doanh nghiệp xuất trình giấy giới thiệu; giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căncước công dân còn giá trị sử dụng của bản thân và của người ủy thác để kiểmtra, đối chiếu.

Điều 7. Về việc đề nghị cấp,sửa đổi, bổ sung hộ chiếu qua hệ thống điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh

1. Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếucó thể truy cập vào hệ thống điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh (sauđây viết tắt là trang Web XNC) tại địa chỉ https://www.vnimm.gov.vn để khai tờkhai điện tử theo Mẫu X01.

2. Trong thời gian 10 ngày kể từ khi khai đầy đủthông tin vào tờ khai điện tử, người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu sửdụng chức năng đặt lịch hẹn trên trang Web XNC để lựa chọn thời điểm đến PhòngQuản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc CụcQuản lý xuất nhập cảnh nộp hồ sơ. Sau thời gian này, thông tin về tờ khai điệntử sẽ tự động xóa trên trang Web XNC.

3. Nơi nộp hồ sơ, thủ tục hồ sơ đề nghị cấp, sửađổi, bổ sung hộ chiếu qua trang Web XNC thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều6 Thông tư này.

4. Người đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếuqua trang Web XNC có thể nộp lệ phí trực tuyến qua tài khoản của Cơ quan Quảnlý xuất nhập cảnh, nơi nộp hồ sơ.

Điều 8. Về thời hạn giải quyếthồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu

1. Đối với hồ sơ nộp tại Phòng Quản lý xuất nhậpcảnh: thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơhợp lệ.

2. Đối với hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh:thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Trường hợp có nhu cầu cần hộ chiếu gấp quy địnhtại Khoản 4 Điều 4 Thông tư này thì giải quyết sớm nhất trong thời hạn quy định.

4. Trường hợp ngày làm việc trùng hoặc liền vớingày nghỉ cuối tuần, ngày nghỉ lễ, Tết: thời hạn giải quyết được cộng thêm sốngày nghỉ đó theo quy định của Chính phủ.

Điều 9. Về việc trình báo mấthộ chiếu; hủy giá trị sử dụng hộ chiếu bị mất; khôi phục giá trị sử dụng của hộchiếu đã bị hủy

1. Trách nhiệm của người bị mất hộ chiếu:

a) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mấthộ chiếu, cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất, theo MẫuX08 để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất;

b) Khi đến trình báo, cần xuất trình giấy chứngminh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đốichiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của TrưởngCông an phường, xã, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú;

c) Người bị mất hộ chiếu nếu không kịp thờitrình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ bị xem xét xử lý hành chínhtheo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnhkhi tiếp nhận đơn trình báo:

a) Xác nhận việc trình báo cho người bị mất hộchiếu để người đó sử dụng vào việc đề nghị cấp lại hộ chiếu nếu có nhu cầu;

b) Thực hiện việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếuđó.

3. Hộ chiếu đã bị hủy giá trị sử dụng do mất,khi tìm thấy có thể được khôi phục nếu đủ các điều kiện sau:

a) Hộ chiếu được tìm thấy chưa bị hỏng, còn thờihạn từ 06 tháng trở lên;

b) Trong hộ chiếu có thị thực của nước ngoài còngiá trị hoặc thuộc trường hợp cấp thiết quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tưnày.

4. Người thuộc trường hợp nêu tại Khoản 3 Điềunày trực tiếp nộp hộ chiếu, kèm theo đơn đề nghị khôi phục giá trị sử dụng củahộ chiếu tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từngày nhận đơn đề nghị, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời kết quả.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2016.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007của Bộ Côngan hướng dẫn việc cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của côngdân Việt Nam và Điều 1 Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một sốđiểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp vàquản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.

 

Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp

Hộ chiếu phổ thông do cơ quan Quản lý xuất nhậpcảnh cấp cho công

dân Việt Nam trước thời điểm Thông tư này có hiệulực thi hành, nếu còn

thời hạn thì được tiếp tục sử dụng cho đến hếtthời hạn ghi trong hộ chiếu.

 

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Các đồng chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơnvị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tưnày.

2. Tổng cục An ninh có trách nhiệm theo dõi, đônđốc, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quanbáo về Bộ Công an (qua Tổng cục An ninh) để có hướng dẫn, nghiên cứu, sửa đổi,bổ sung./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, A61, 150b.

BỘ TRƯỞNG




Thượng tướng Tô Lâm