BỘ XÂY DỰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: / 2015/TT-BXD

Hà Nội, ngày tháng năm 2015.

(DỰ THẢO)

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔTHỊ

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành LuậtNgân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ côngích;

Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;

Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh;

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơcấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xâydựng và Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác địnhvà quản lý chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh vàđối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn xác địnhvà quản lý chi phí để thực hiện các dịch vụ công ích đô thị sau:

- Thu gom, vận chuyển, lưu giữ vàxử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị;

- Nạo vét, duy trì hệ thống thoátnước và xử lý nước thải đô thị;

- Duy trì hệ thống chiếu sáng đôthị;

- Duy trì phát triển hệ thống câyxanh đô thị;

- Duy trì nghĩa trang đô thị.

2. Thông tư này áp dụng đối vớicác tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đểthực hiện các dịch vụ công ích đô thị quy định tại Thông tư này. Khuyến khíchcác tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước áp dụng các quiđịnh của Thông tư này trong quá trình xác định và quản lý chi phí các dịch vụcông ích đô thị.

3. Đối với các dịch vụ công ích đôthị thực hiện theo cơ chế định giá sản phẩm dịch vụ công ích đô thị, chi phíthực hiện dịch vụ được xác định và quản lý theo cơ chế định giá dịch vụ sảnphẩm công ích đô thị.

Điều 2. Nguyêntắc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị

1. Chi phí để thực hiện các dịchvụ công ích đô thị được xác định phải đảm bảo tính đúng, tính đủ, phù hợp vớiquy trình kỹ thuật, điều kiện thực tế thực hiện, phù hợp với thị trường.

2. Chi phí thực hiện các dịch vụcông ích đô thị được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này là cơ sở để cáccơ quan quản lý nhà nước tại địa phương xác định dự toán chi phí; xem xét,quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàngcho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung ứng các dịch vụ công ích đô thị vàlà căn cứ để thương thảo, ký kết hợp đồng, thanh toán và quyết toán hợp đồngthực hiện các dịch vụ này.

3. Việc quản lý chi phí dịch vụcông ích đô thị phải tuân thủ các quy định liên quan đến sản xuất và cung ứngcác sản phẩm dịch vụ công ích đô thị và phù hợp với điều kiện ngân sách của địaphương, khả năng chi trả của người thụ hưởng dịch vụ.

Chương II

XÁC ĐỊNH CHI PHÍDỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ

Điều 3. Nội dungdự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị

Dự toán chi phí dịch vụ công íchđô thị bao gồm các khoản: chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu; chi phí nhâncông; chi phí sử dụng xe máy, thiết bị), chi phí quản lý chung, lợi nhuận địnhmức và thuế giá trị gia tăng.

Điều 4. Xác địnhdự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị

1. Dự toán chi phí thực hiện dịchvụ công ích đô thị được xác định theo công thức:

Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị

=

Chi phí trực tiếp

+

Chi phí quản lý chung

+

Lợi nhuận định mức

+

Thuế giá trị gia tăng

2. Các yếu tố của dự toán chi phí dịch vụ côngích đô thị được xác định như sau:

2.1 Chi phí trực tiếp: gồm chi phí vật liệu, chiphí nhân công và chi phí sử dụng xe máy, thiết bị.

Chi phí trực tiếp

= ∑

Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị

x

Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị

a) Khối lượng của từng loại côngtác dịch vụ công ích đô thị được xác định trên cơ sở kế hoạch theo định kỳ hoặcnhiệm vụ đột xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

b) Đơn giá của từng loại công tácdịch vụ công ích đô thị bao gồm các thành phần đơn giá về vật liệu, nhân côngvà sử dụng xe máy, thiết bị.

- Đơn giá vật liệu là chi phí củacác vật liệu được sử dụng trong quá trình thực hiện một đơn vị khối lượng côngviệc dịch vụ công ích đô thị, được xác định theo công thức:

Đơn giá vật liệu cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

= ∑

Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

x

Giá của từng loại vật liệu tương ứng

+ Định mức hao phí từng loại vậtliệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theođịnh mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố hoặc UBND các tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương quy định.

+ Giá của từng loại vật liệu làgiá hợp lý và phải phù hợp với mặt bằng giá trên thị trường, đảm bảo tính cạnhtranh và được xác định trên cơ sở giá do địa phương công bố, báo giá của cácnhà sản xuất hoặc giá đã được áp dụng cho các công việc tương tự có cùng tiêuchuẩn (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).

- Đơn giá nhân công là toàn bộ chiphí nhân công trực tiếp thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ côngích đô thị được xác định theo công thức:

Đơn giá nhân công cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

= ∑

Định mức hao phí ngày công cấp bậc để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị

x

Tiền lương ngày công cấp bậc của nhân công trực tiếp tương ứng

+ Định mức hao phí ngày công cấpbậc để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theođịnh mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố hoặc UBND các tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương quy định.

+ Tiền lương ngày công cấp bậc củanhân công trực tiếp xác định theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xãhội (hiện nay là quy định tại Thông tư số 26/2015/BLĐTBXH ngày 14/7/2015 của BộLao động Thương Binh và Xã hội hướng dẫn xác định chi phí tiền lương trong giásản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng vốn ngân sách Nhà nước).

- Đơn giá sử dụng xe máy, thiết bịlà chi phí sử dụng xe máy, thiết bị trực tiếp thực hiện một đơn vị khối lượngcông việc dịch vụ công ích đô thị được xác định theo công thức sau:

Đơn giá sử dụng xe máy, thiết bị cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

= ∑

Định mức hao phí ca xe máy, thiết bị của từng loại xe máy, thiết bị để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

x

Giá ca xe máy, thiết bị tương ứng

+ Định mức hao phí ca xe máy,thiết bị của từng loại xe máy, thiết bị để thực hiện một đơn vị khối lượng côngviệc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố hoặcUBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

+ Giá ca xe máy, thiết bị được xácđịnh trên cơ sở vận dụng theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thicông xây dựng công trình do Bộ Xây dựng hướng dẫn hoặc theo giá ca xe máy,thiết bị do địa phương quy định. Tiền lương thợ điều khiển máy trong giá ca xemáy được xác định như cách xác định tiền lương cấp bậc của nhân công trực tiếptheo hướng dẫn tại mục 2 Điều này.

2.2.Chi phí quản lý chung:bao gồm chi phí quản lý của doanh nghiệp và chi phí khấu hao, sửa chữa tài sảncố định.

a) Chi phí quản lý của doanhnghiệp: bao gồm các chi phí có tính chất chung chi cho bộ máy quản lý và điềuhành doanh nghiệp, các chi phí gián tiếp phục vụ cho công tác quản lý, chi phíphục vụ công nhân (bao gồm cả công cụ lao động), chi trả lãi vay vốn ngân hàngvà các tổ chức tín dụng khác, các khoản chi phí xã hội mà người sử dụng laođộng phải nộp cho nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,bảo hiểm thất nghiệp...), các khoản phí, lệ phí, chi phí thuê tài sản, thuê mặtbằng nhà xưởng (nếu có), chi phí thuê kiểm toán và các khoản chi khác có liênquan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.

Chi phí quản lý của doanh nghiệptrong dự toán chi phí dịch vụ công ích do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương xem xét, quyết định với tỷ lệ không quá định mức cho từng loại hình dịchvụ công ích đô thị quy định cụ thể dưới đây:

- Chi phí quản lý của doanh nghiệpso với chi phí nhân công trực tiếp:

Đơnvị tính: tỷ lệ %

TT

Loại hình dịch vụ công ích

Định mức

1

Thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị; Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị

2

Nạo vét, duy trì hệ thống thoát nước đô thị và xử lý nước thải đô thị; Duy trì phát triển hệ thống cây xanh đô thị; Duy trì nghĩa trang đô thị

- Chi phí quản lý của doanh nghiệpso với chi phí sử dụng xe máy, thiết bị

Đối với khối lượng công tác dịchvụ công ích đô thị có chi phí sử dụng xe máy, thiết bị > 60% chi phí trựctiếp thì chi phí quản lý của doanh nghiệp được tính tỷ lệ không quá 5% chi phítrực tiếp.

Trường hợp dịch vụ công ích đô thịcủa địa phương có đặc thù riêng, chi phí quản lý của doanh nghiệp xác định theomức tỷ lệ trên không đủ chi phí thì UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trungương xem xét, quyết định.

b) Chi phí khấu hao, sửa chữa tàisản cố định: Chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định thực hiện theo quy địnhcủa Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

2.3.Lợi nhuận định mứcđược tính với tỷ lệ không quá 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lýchung trong dự toán chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị.

2.4. Thuế giá trị gia tăng (nếucó): Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ thu, nộp và khấu trừthuế giá trị gia tăng.

Chương III

QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCHVỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ

Điều 5. Quản lýđịnh mức dự toán dịch vụ công ích đô thị

1. Định mức dự toán dịch vụ công ích đôthị do Bộ Xây dựng công bố là cơ sở để UBND các tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương vận dụng áp dụng trong quá trình lập và quản lý chi phí thực hiện dịchvụ công ích đô thị. Trường hợp điều kiện thực tế thực hiện của địa phương có sựkhác biệt so với điều kiện quy định trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xâydựng công bố, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, điềuchỉnh cho phù hợp.

2. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương căn cứ phương pháp xây dựng định mức dự toán hiện hành để tổ chứcxây dựng, điều chỉnh và quy định áp dụng cho các định mức dự toán công tác dịchvụ công ích đô thị của địa phương chưa có trong hệ thống định mức dự toán dịchvụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng công bố. Định kỳ hàng năm, gửi những định mứcđã điều chỉnh hoặc xây dựng bổ sung về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

Điều 6. Quản lýhợp đồng thực hiện dịch vụ công ích đô thị

1. Hợp đồng dịch vụ công ích đôthị là hợp đồng dân sự (sau đây gọi tắt là hợp đồng), việc thực hiện dịch vụcông ích đô thị thông qua hợp đồng giữa cơ quan quản lý của địa phương với cácdoanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đô thị. Hợpđồng dịch vụ công ích đô thị là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầuvà bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ củacác bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc dịch vụ công ích đô thị.Hợp đồng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợpđồng. Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sởhợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật. Các tranh chấp chưa được thỏa thuậntrong hợp đồng thì giải quyết trên cơ sở qui định của pháp luật có liên quan.

2. Giá hợp đồng dịch vụ công íchđô thị là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thựchiện khối lượng công việc theo yêu cầu về chất lượng, tiến độ và các yêu cầukhác qui định trong hợp đồng. Trong hợp đồng các bên phải ghi rõ nội dung củagiá hợp đồng, trong đó cần thể hiện các khoản thuế, phí, trách nhiệm của cácbên trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí có liên quan. Các bên căn cứ hồsơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, dự toán chi phí, đơn đặt hàng do cơ quan nhà nướccó thẩm quyền phê duyệt và kết quả đàm phán hợp đồng để xác định giá hợp đồng.Giá hợp đồng có các hình thức sau:

a) Giá hợp đồng trọn gói là giáhợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với cáccông việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết. Giá hợp đồng trọn gói áp dụng chocác công tác hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gianthực hiện hoặc trong một số trường hợp không xác định được khối lượng và bênnhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọngói và các bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro liên quan đến việcxác định giá trọn gói.

b) Giá hợp đồng theo đơn giá cốđịnh là giá hợp đồng được xác định trên cơ sở khối lượng công việc tạm tính vàđơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định. Đơn giá trong hợp đồng khôngthay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng theo đơn giá cốđịnh áp dụng cho các công tác hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định chínhxác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện côngviệc và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xácđịnh đơn giá và các bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro liên quanđến việc xác định đơn giá.

c) Giá hợp đồng theo đơn giá điềuchỉnh là giá hợp đồng mà khối lượng công việc và đơn giá từng công việc tronghợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp được quy định tại hợp đồng.Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh áp dụng cho các công tác hoặc gói thầu màở thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượngcông việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiệncác công việc.

Giá hợp đồng theo đơn giá điềuchỉnh (tại thời điểm ký kết giá hợp đồng chỉ là tạm tính) sẽ được điều chỉnhthay đổi khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo quyđịnh trong hợp đồng. Các bên phải thỏa thuận về các trường hợp, nội dung đượcđiều chỉnh trong hợp đồng.

d) Giá hợp đồng kết hợp là giá hợpđồng được xác định kết hợp 2 hoặc cả 3 hình thức được quy định tại điểm a, b, cnêu trên.

Điều 7. Quản lýchi phí dịch vụ công ích đô thị

1. UBND các tỉnh, thành phố trựcthuộc trung ương hướng dẫn và quy định áp dụng đơn giá; phê duyệt hoặc ủy quyềnphê duyệt đơn giá, dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị, dự toán các chiphí phục vụ quản lý dịch vụ công ích làm cơ sở để quản lý.

2. Việc thanh toán, quyết toán chiphí dịch vụ công ích đô thị căn cứ trên cơ sở quy định của Nhà nước, nội dungcủa hợp đồng đã ký kết giữa cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phươngvới tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công ích đô thị và các quy định khác cóliên quan.

3. Bộ Xây dựng định kỳ hoặc độtxuất kiểm tra việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị theo nội dung củaThông tư này tại các địa phương.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰCHIỆN

Điều 8. Xử lý chuyểntiếp

Đối với các hợp đồng thực hiệndịch vụ công ích đô thị đã được ký kết và đang thực hiện hoặc các dự toán chiphí thực hiện dịch vụ công ích đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trướcngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không bắt buộc áp dụng các quy địnhcủa Thông tư này; Trường hợp cần thực hiện theo các quy định tại Thông tư nàythì UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định.

Điều 9. Hiệu lựcthi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thihành kể từ ngày /01/2016 và thay thế Thông tư số 06/2008/TT-BXD ngày 20/3/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụcông ích đô thị.

2. Trong quá trình thực hiện nếucó vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét,giải quyết./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương Đảng; VP Chính phủ;
- VP Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng Trung ương;
- UB Quốc phòng An ninh của QH, VP Quốc hội;
- Viện KSNDTC;
- Toà án NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, Tổng Kiểm toán NN;
- HĐND,UBND và các Sở XD các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Ktra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website CP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;
- Website Bộ XD;
- Lưu: VP, KTXD,PC,HTKT,Viện KTXD(Kh250).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Phạm Khánh

PHỤ LỤC

HỆ SỐ LƯƠNG CẤP BẬC, PHỤ CẤP LƯƠNG ĐỂXÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG TRONG ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ (Ban hành kèm theo Thông tư số /2015/TT-BXD ngày tháng năm 2015 củaBộ Xây dựng)

I. HỆ SỐ LƯƠNG CẤP BẬC

1. LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT

NHÓM CÔNG VIỆC

BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG

I

II

III

IV

V

VI

VII

a) Nhóm I (điều kiện lao động bình thường)

1,55

1,83

2,16

2,55

3,01

3,56

4,20

b) Nhóm II (điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)

1,67

1,96

2,31

2,71

3,19

3,74

4,40

c) Nhóm III (điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)

1,78

2,10

2,48

2,92

3,45

4,07

4,80

2. LÁI XE

NHÓM XE

BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG

I

II

III

IV

a) Xe con, xe tải, xe cẩu dưới 3,5 tấn …

2,18

2,57

3,05

3,60

b) Xe tải, xe cẩu từ 3,5 tấn đến dưới 7,5 tấn

2,35

2,76

3,25

3,82

c) Xe tải, xe cẩu từ 7,5 tấn đến dưới 16,5 tấn

2,51

2,94

3,44

4,05

d) Xe tải, xe cẩu từ 16,5 tấn đến dưới 25 tấn

2,66

3,11

3,64

4,20

đ) Xe tải, xe cẩu từ 25 tấn đến dưới 40 tấn

2,99

3,50

4,11

4,82

e) Xe tải, xe cẩu từ 40 tấn trở lên

3,20

3,75

4,39

5,15

3. LÁI GHE, TÀU, THUYỀN

3.1 THUYỀN TRƯỞNG, THUYỀN PHÓ

CHỨC DANH THEO LOẠI TÀU

Loại I

Loại II

BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG

I

II

I

II

+ Thuyền trưởng

3,73

3,91

4,14

4,36

+ Đại phó, máy trưởng

3,17

3,30

3,55

3,76

+ Thuyền phó 2, máy 2

2,66

2,81

2,93

3,10

Ghi chú:

Loại I: Phương tiện có trọng tải động cơcó công suất máy chính từ 5 CV đến 15 CV;

Loại II: Phương tiện có tổng công suấtmáy chính từ trên 15 CV đến 150 CV;

Loại III: Phương tiện có tổng công suấtmáy chính từ trên 150 CV đến 400 CV;

Loại IV: Phương tiện có tổng công suấtmáy chính trên 400 CV.

II. PHỤ CẤP LƯƠNG

1. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm gồm 4mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việccó điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm.

2. Phụ cấp khu vực gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3;0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 áp dụng đối với người lao động làm việc ở địa bàn mà Nhànước quy định cán bộ, công chức làm việc ở địa bàn này được hưởng phụ cấp khuvực.

3. Phụ cấp trách nhiệm công việc gồm 4 mức: 0,5;0,3; 0,2 và 0,1 áp dụng đối với người lao động làm một số công việc thuộc côngtác quản lý (như tổ trưởng, tổ phó, đội trưởng, đội phó, quản đốc, đốc công,trưởng ca, phó trưởng ca, trưởng kíp, phó trưởng kíp và chức danh tương tự).