THÔNG TƯ

LIÊN TỊCHTÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI - NỘI VỤ -
TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 30/1998/TTLT-BTC-BTM-BNV-TCHQ
NGÀY 16 THÁNG 03 NĂM 1998 VỀ VIỆC DÁN TEM HÀNG NHẬP KHẨU

Căn cứ Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg ngày 11/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống buônlậu trong tình hình mới;

Căn cứ Công văn số 311/VPCP-VI ngày 24/1/1998 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến chỉ đạo củaThủ tướng Chính phủ về việc dán tem hàng nhập khẩu;

Liên bộ: Bộ Tài chính,Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ, Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc dán tem 4 nhóm hàngđiện tử, điện lạnh, động cơ nổ, vật liệu xây dựng nhập khẩu như sau:

A. ĐỐI TƯỢNG PHẢI DÁN TEM HÀNG NHẬP KHẨU

1. Kể từ 8 giờ ngày 1/4/1998, những mặt hàng sau đây sảnxuất ngoài Việt Nam do các tổ chức và cá nhân kinh doanh nhập khẩu hoặc lưuthông trên thị trường gồm hàng đang trong kho, đang bày bán, đang vận chuyểntrên đường đều phải dán tem hàng nhập khẩu theo đúng quy định:

- Máy thu hình nguyên chiếc.

- Đầu Video nguyên chiếc.

- Tủ lạnh nguyên chiếc dùng cho gia đình.

- Máy điều hoà không khí loại lắp vào cửa sổ hoặc lắp vàotường hoạt động độc lập.

- Động cơ nổ.

Những mặt hàng kể trên kể cả cũ và mới.

- Sứ vệ sinh: bệ xí, chậu rửa mặt.

1.1. Những mặt hàng quy định tại điểm 1 từ 1/4/1998 khi nhậpkhẩu do cơ quan Hải quan thực hiện tại nơi kiểm tra hàng hoá và phải dán temxong trước khi hoàn thành thủ tục hải quan. Các tổ chức và cá nhân kinh doanhnhập khẩu phải tạo mọi điều kiện cho cơ quan Hải quan tiến hành các thủ tục dántem được thuận lợi, nhanh chóng, an toàn đúng các quy định tại Thông tư này.Nếu lượng hàng hoá nhập khẩu dán tem tại cửa khẩu quá lớn, chủ hàng có tráchnhiệm dỡ bỏ bao bì để Hải quan dán tem được nhanh chóng.

1.2. Tổ chức và cá nhân kinh doanh các mặt hàng quy định tạiđiểm 1 nêu trên kể cả hàng hoá dùng để khuyến mại, trả thưởng xổ số còn tồn lạiđều phải kiểm kê, lập tờ khai (theo mẫu quy định) nộp cho cơ quan Quản lý thịtrường để kiểm tra xác nhận và cơ quan thuế dán tem hàng nhập khẩu theo quyđịnh:

a. Cấp phát tờ khai:

Tờ khai hàng nhập khẩu còn tồn lại phải dán tem do cơ quanQuản lý thị trường cấp phát, đối tượng kinh doanh các mặt hàng phải dán temnhận tờ khai tại địa điểm nộp tời khai quy định tại điểm b dưới đây. Cơ quanthuế có trách nhiệm in, cấp phát đầy đủ cho cơ quan Quản lý thị trường để cơquan Quản lý thị trường cấp phát cho đối tượng kinh doanh.

b. Địa điểm nộp tờ khai

- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầutư nước ngoài nộp tờ khai tại trụ sở cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương.

- Các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần,HTX nộp tờ khai tại trụ sở chi cục thuế quận, huyện, thị xã.

- Hộ kinh doanh cá thể nộp tờ khai tại trụ sở UBND phường,xã, thị trấn.

Cơ quan Quản lý thị trường và cơ quan thuế cử cán bộ có mặtthường xuyên tại các địa điểm trên để phát và tiếp nhận tờ khai kịp thời. Tờkhai gồm 3 bản: 1 bản trả cho cơ sở kê khai, 1 bản chuyển cơ quan thuế, 1 bảncơ quan Quản lý thị trường lưu. Để tránh lợi dụng, khi nhận tờ khai cán bộ tiếpnhận phải kiểm tra nội dung khai và ký xác nhận tờ khai.

c. Thời hạn nộp tờ khai:

Thời hạn nộp tờ khai bắt đầu từ 8 giờ ngày 1/4/1998 và kếtthúc chậm nhất là 16 giờ ngày 6/4/1998.

Hết hạn nộp tờ khai, cơ quan Quản lý thị trường và cơ quanthuế phải lập biên bản xác nhận số tờ khai đã nhận của các đối tượng kinhdoanh.

d. Thời hạn dán tem: Bắt đầu từ ngày 1/4/1998 và kết thúc 16giờ ngày 15/4/1998. Trong thời hạn nêu trên cơ quan thuế bố trí đủ lực lượngcán bộ để tiến hành dán tem đảm bảo đúng thời gian quy định.

e. Cơ quan Quản lý thị trường kiểm tra hoá đơn, chứng từchứng minh nguồn gốc hợp pháp của hàng hoá kê khai, ký xác nhận hàng hoá thựctế để cơ quan thuế dán tem. Hoá đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp củahàng hoá kê khai thực hiện theo mục B Phần II Thông tư số 73 TC/TCT ngày 20/10/1997của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thôngtrên thị trường. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm xuất trình hoá đơn,chứng từ theo yêu cầu của cơ quan thuế và cơ quan Quản lý thị trường.

1.3. Các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 nêu trên bịtịch thu trước khi bán phải dán tem. Cơ quan ra quyết định tịch thu phải thôngbáo với cơ quan thuế về số hàng tịch thu để được dán tem. Đối với hàng hoá viphạm do cơ quan hải quan ra quyết định tịch thu thì cơ quan hải quan trực tiệpdán tem.

2. Các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 không phải dántem trong các trường hợp sau:

2.1. Tổ chức và cá nhận nhập khẩu thuộc diện được miễn nộpthuế nhập khẩu để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, nếu đem bán thì phải khai báo vớicơ quan Hải quan để nộp thuế nhập khẩu và phải dán tem trước khi bán.

2.2. Bán tại các cửa hàng miễn thuế.

2.3. Vận chuyển quá cảnh, tạm nhập tái xuất hoặc do Hải quandi lý từ cửa khẩu đầu tiên, đến địa điểm kiểm tra phải kèm theo quyết định củaThủ trưởng cơ quan hải quan và hàng hoá vận chuyển phải được niêm phong kẹp chìhoặc có cán bộ hải quan áp tải khi cần thiết.

2.4. Hàng hoá nhập vào kho ngoại quan, khu chế xuất.

3. Để phân biệt những mặt hàng sản xuất trong nước với hàngnhập khẩu, các tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, linhkiện, phụ tùng để sản xuất, lặp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh tiêu thụ trongnội địa, phải thông báo công khai nhãn hiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan nhànước có thẩm quyền đồng thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúngvà tại các địa điểm bán hàng hoặc đại lý bán hàng để các lực lượng kiểm tra,kiểm soát và nhân dân biết để tránh bị lợi dụng.

B. TEM HÀNG NHẬP KHẨU VÀ DÁN TEM.

1. Quy định về dán tem:

Các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 Mục A được quyđịnh dán tem như sau:

1.1. Máy thu hình nguyên chiếc: vị trí dán tem ở phía trênphần đuôi.

1.2. Đầu Video: vị trí dán tem ở nắp trên góc sau bên phải

1.3. Tủ lạnh nguyên chiếc dùng trong gia đình: vị trí dánmặt trên bên phải.

1.4. Máy điều hoà không khí: vị trí dán tem mặt phải trênbên phải. Đối với máy điều hoà không khí loại 2 cục thì dán tem vào mặt trênbên phải cục lạnh.

1.5. Động cơ nổ: vị trí dán tem ở thân máy phía lắp bánh đà

1.6. Bệ xí sứ: vị trí dán tem ở mặt trên phía sau. Đối vớibệ xí có bình xả nước thì chỉ dán tem vào bệ xí.

1.7. Chậu rửa mặt sứ: vị trí dán tem ở phía trên bên phải.Đối với loại chậu rửa có chân thì dán tem vào chậu rửa.

2. Phát hành và quản lý tem:

2.1. Tem hàng nhập khẩu do bộ Tài chính thống nhất pháthành. Tổng cục thuế có trách nhiệm in, cấp phát đầy đủ, kịp thời tem hàng nhậpkhẩu cho các địa phương và ngành Hải quan để tổ chức dán tem theo quy định.

Mọi trường hợp in ấn, phát hành và tiêu thụ tem giả, sử dụngtem giả đều bị xử lý theo pháp luật.

2.2. Tem hàng nhập khẩu được quản lý và sử dụng theo Quyếtđịnh số 529/TC /TCT ngày 22/12/1992 về chế độ quản lý ấn chỉ thuế và Quyết địnhsố 297 TC/QĐ/TCT ngày 16/3/1998 về ban hành, in ấn, quản lý, sử dụng tem hàngnhập khẩu của Bộ Tài chính.

Nghiêm cấm việc giao tem cho các tổ chức, cá nhân kinh doanhtự dán.

2.3. Khi dán tem hàng nhập khẩu, các tổ chức và cá nhân kinhdoanh không phải nộp khoản chi phí nào.

C. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG:

1. Xử lý vi phạm:

1.1. Tổ chức và cá nhân kinh doanh các mặt hàng quy định dántem kê khai không trung thực sẽ bị xử lý như sau:

- Nếu kê khai thấp hơn số tồn thực tế thì chỉ dán tem bằngsố kê khai, số không kê khai nếu phát hiện được sẽ bị xử phạt vi phạm hànhchính và tịch thu hàng hoá, nếu nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hìnhsự.

- Nếu kê khai cao hơn số lượng thực tế thì chỉ dán tem theosố lượng thực tế còn tồn đồng thời bị xử phạt vi phạt hành chính, mức xử phạttuỳ theo mức độ vi phạm.

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh bình thường, đối với nhữngtổ chức và cá nhân đã kê khai, vẫn được tiếp tục mua vào, bán ra nhưng phải cóđầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ để giải trình số chênh lệch so với kê khai.

- Trường hợp lợi dụng chủ trương dán tem hàng nhập khẩu, kêkhai cả những hàng hoá sản xuất, lắp ráp trong nước để được dán tem hàng nhậpkhẩu nhằm lừa gạt người tiêu dùng sẽ bị xử lý tịch thu hàng hoá. Nếu nghiêmtrọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.2. Đối với số hàng hoá nhập khẩu còn tồn lại đã kê khainếu không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh nguồn gốc hợp pháp thì xử lýthu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông. Việc dán tem đối với số hànghoá này chỉ được thực hiện khi đối tượng kinh doanh đã chấp hành quyết định xửlý. Trường hợp không chấp hành quyết định xử lý sẽ bị tịch thu hàng hoá.

1.3. Kể từ ngày 16/4/1998 các mặt hàng nhập khẩu quy địnhtại điểm 1 phần A nêu trên lưu thông trên thị trường bao gồm hàng tồn kho, đangbầy bán, đang vận chuyển không có tem dán theo quy định đều coi là hàng nhậplậu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và tịch thu hàng hoá, nếu nghiêm trọng sẽbị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.4. Tổ chức và cá nhân kinh doanh các mặt hàng phải dán temnếu hàng hoá không dán tem theo quy định sẽ bị kiểm tra hành chính và xử lýtịch thu những hàng hoá không dán tem, nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứutrách nhiệm hình sự.

1.5. Tổ chức, cá nhân vi phạm qui định dán tem hoặc tiếp taycho hành vi tiêu thụ, hợp thức các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 mục Asẽ bị xử lý theo pháp luật.

2. Khen thưởng:

Tổ chức và cá nhân có công phát hiện hoặc giúp các lực lượngkiểm tra, kiểm soát phát hiện, thu giữ các mặt hàng nhập khẩu dán tem nhưngkhông dán tem hoặc dán tem giả sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.

3. Quản lý hàng tịch thu:

Cơ quan quyết định tịch thu hàng hoá nhập khẩu vi phạm quiđịnh dán tem phải quản lý và tổ chức bán hàng tịch thu, sử dụng nguồn thu bánhàng theo đúng quy định hiện hành của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ, Tổng cục Hải quancó trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức trực thuộc triển khai thực hiện đúng các quyđịnh trong Thông tư này, giải quyết kịp thời các vướng mắc của các Bộ, ngành,địa phương và tổ chức, cá nhân kinh doanh để thực hiện tốt việc dán tem.

2. Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngcó trách nhiệm chỉ đạo các ngành, các cấp tại địa phương thực hiện chủ trươngdán tem đối với hàng hoá nhập khẩu, kiểm tra, kiểm soát việc lưu thông hàng hoátrên thị trường theo đúng quy định.

3. Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học Công nghệ và Môitrường có trách nhiệm tư vấn và giúp Liên Bộ triển khai khi có yêu cầu.

4. Bộ Thương mại (Cục Quản lý thị trường) chủ trì phối hợpvới các ngành, các cấp kiểm tra, kiểm soát những mặt hàng nhập khẩu quy định phảidán tem lưu thông trên thị trường nội địa.

5. Đề nghị các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địaphương đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương dán tem hàng nhập khẩu; hướngdẫn, giải thích nội dung Thông tư để các tổ chức và cá nhân kinh doanh biết vàthực hiện, nhân dân đồng tình ủng hộ.

6. Việc dán tem đối với 3 mặt hàng rượu chai, xe đạp nguyênchiếc, quạt điện các loại nhập khẩu vẫn thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 77/1997/TTLT-BTC-BTM-BNV-TCHQ ngày 1/11/1997.

7. Trong quá trình triển khai thực hiện, các ngành, các địaphương theo dõi và tổng hợp những vướng mắc để phản ánh kịp thời về Bộ Tàichính và các Bộ, ngành có liên quan. Hàng ngày báo cáo nhanh kết quả triểnkhai, những vướng mắc phát sinh cần xử lý gấp về bộ phận thường trực Ban chỉđạo dán tem hàng nhập khẩu để rút kinh nghiệm chỉ đạo kịp thời.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/4/1998.

CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU PHẢI DÁN TEM CÒN TỒN
ĐẾN NGÀY......./4/1998

Tên đơn vị (hoặc cá nhân) kinh doanh:.....................

Địa chỉ trụ sở hoặc địa điểm kinh doanh:..................

Số TT

Mặt hàng

Số lượng cơ sở tự kê khai

Số lượng thực tế qua kiểm tra

Ghi chú

Có hoá đơn chứng từ hợp lệ

Không có hoá đơn chứng từ hợp lệ

Có hoá đơn chứng từ hợp lệ

Không có hoá đơn chứng từ hợp lệ

1

2

3

4

5

6

7

1

Máy thu hình

2

Đầu video

3

Tủ lạnh

4

Máy điều hoà không khí

5

Động cơ nổ

6

Bệ xí

7

Chậu rửa mặt sứ

Tờ khai hàng hoá nhận lúc ..., ngày... tháng 4 năm 1998

... giờ ngày... tháng 4 năm 1998 Thủtrưởng đơn vị

Cán bộ tiếp nhận tờ khai ký tên (hoặc chủ hộ kinh doanh)

Ký tên

Xác nhận của cán bộ kiểm tra về số lượng

hàng hoá thực tếcòn tồn

Ngày... tháng 4 năm1998