Mục lục bài viết
- 1. Ly hôn thuận tình và đơn phương tại tỉnh Thái Bình
- 2. Cơ quan có thẩm quyết giải quyết ly hôn
- 3. Trình tự, thủ tục tiến hành ly hôn tại tỉnh Thái Bình
- 4. Thời gian giải quyết ly hôn tại tỉnh Thái Bình
- 5. Giải quyết tranh chấp về tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn
- 5.1. Giải quyết tranh chấp về tài sản
- 5.2. Giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con
- 6. Mức phạt đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân
- 7. Dịch vụ ly hôn tại tỉnh Thái Bình của công ty Luật Minh Khuê
1. Ly hôn thuận tình và đơn phương tại tỉnh Thái Bình
Khi cuộc hôn nhân có quá nhiều mâu thuẫn dẫn đến mối quan hệ vợ chồng rạn nứt mà không thể cứu vãn được thì các cặp vợ chồng sẽ tìm đến ly hôn để chấm dứt mối quan hệ này, giải thoát cho cả hai.
Theo quy định hiện hành trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có thể ly hôn theo 02 hình thức: ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Điều kiện để thuận tình ly hôn là hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và vợ chồng đã thỏa thuận được về các vấn đề liên quan đến phân chia tài sản; việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con. Nếu chọn ly hôn theo yêu cầu của một bên thì cần đảm bảo điều kiện sau: khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà Tòa án hòa giải không thành; vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng; cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Tiến hành ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thái Bình khi:
Trường hợp 1: Đối với ly hôn thuận tình thì người vợ hoặc người chồng hoặc cả hai cùng sinh sống và cư trú (thường trú hoặc tạm trú) tại các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh tại tỉnh Thái Bình.
Trường hợp 2: Đối với ly hôn đơn phương, một bên vợ hoặc chồng muốn ly hôn đơn phương thì vợ/ chồng (người nộp đơn, nguyên đơn) sẽ nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân nơi chồng/ vợ (bị đơn) cư trú (cụ thể là thường trú hoặc tạm trú tại các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh tại tỉnh Thái Bình.
2. Cơ quan có thẩm quyết giải quyết ly hôn
Hiện nay, Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn, cụ thể:
Thứ nhất, trường hợp ly hôn thuận tình thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của một trong hai vợ chồng.
Thứ hai, trường hợp ly hôn đơn phương thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp huyện nơi cư trú của bị đơn. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết trong các trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết.
Thứ ba, vụ việc ly hôn mà các đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thứ tư, giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì do Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
3. Trình tự, thủ tục tiến hành ly hôn tại tỉnh Thái Bình
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nộp lên Tòa án nhân dân
* Đối với ly hôn theo thủ tục thuận tình ly hôn, hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:
+ Đơn yên cầu công nhận thuận tình ly hôn (Xem hướng dẫn chi tiết tại: Mẫu đơn ly hôn các Tòa Án tại Thái Bình mới nhất)
+ Bản chính Giấy đăng ký kết hôn
+ Bản sao chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu của hai vợ chồng (có chứng thực)
+ Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Giấy xác nhận cư trú của cơ quan công an nơi cư trú của hai vợ chồng (có chứng thực)
+ Bản sao Giấy khai sinh của con (có chứng thực)
+ Bản sao các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về tài sản chung như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất; giấy tờ đăng ký xe, sổ tiết kiệm,...
+ Bản sao các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân,....
* Đối với ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương thì hồ sơ gồm có:
+ Đơn khởi kiện (dành cho ly hôn đơn phương, thường được gọi là đơn ly hôn đơn phương).
+ Bản chính Giấy đăng ký kết hôn
+ Bản sao chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu của vợ chồng (có chứng thực)
+ Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc Giấy xác nhận cư trú của vợ và chồng (có chứng thực)
+ Bản sao Giấy khai sinh của con (có chứng thực)
+ Bản sao các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về tài sản chung như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm,...
+ Bản sao các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
+ Nếu có tranh chấp về quyền nuôi con thì cần chuẩn bị thêm các tài liệu để chứng minh thu nhập,...
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thái Bình
Nếu ly hôn thuận tình thì người vợ hoặc người chồng hoặc cả hai có nơi cư trú tại tỉnh Thái Bình hay trường hợp người vợ hoặc người chồng muốn ly hôn đơn phương mà người chồng hoặc người vợ hiện đang cư trú tại tỉnh Thái Bình thì hồ sơ sẽ nộp lên Tòa án nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thái Bình.
Bước 3: Tòa án nhân dân thông báo thụ lý đơn xin ly hôn và nộp tiền án phí
Tòa án nhân dân phải nhận đơn do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân hoặc gửi qua đường bưu điện và được ghi nhận trong sổ nhận đơn. Với thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của đường sự thì Tòa án nhân dân sẽ phải xem xét và ra một trong các quyết định sau:
+ Tiến hành thụ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết.
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác.
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khời kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
Khi đã có thông báo thụ lý hồ sơ ly hôn thì đương sự sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Mức tạm ứng án phí ly hôn đối với trường hợp không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng. Nếu có tranh chấp về tài sản thì mức án phí sẽ được tính theo quy định tại Nghị quyết 325/2016/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Khi nhận được thông báo đóng án phí của Tòa án thì sẽ đến nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện tại tỉnh Thái Bình.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày thụ lý đơn thì Tòa án sẽ thông báo cho người có quyền và nghĩa vụ liên quan cũng như Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thị lý vụ việc theo đơn yêu cầu.
Bước 4: Tòa án tiến hành các buổi hòa giải ly hôn
Khi đã có quyết định mở phiên họp thì Tòa án phải mở phiên họp để hòa giải trong thời hạn 15 ngày.
Hòa giải đoàn tụ thành: Thẩm phán sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết ly hôn.
Hòa giải đoàn tụ không thành: Thẩm phán sẽ lập biên bản hòa giải không thành.
Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể về số lần hòa giải của Tòa án nhân dân. Nhưng thực tế thì Tòa án nhân dân thường triệu tập hai vợ chồng lên Tòa án hòa giải ít nhất 02 lần.
Bước 5: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn
Trường hợp hòa giải không thành, Tòa án nhân dân sẽ mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và các bên không thay đổi quyết định về việc ly hôn.
Bước 6: Tòa án nhân dân ra quyết định, bản án ly hôn
Tòa án nhân dân cấp huyện đã giải quyết ly hôn theo đơn của đương sự thì phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch, cho hai bên ly hôn và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian giải quyết ly hôn tại tỉnh Thái Bình
Đối với giải quyết ly hôn thuận tình, thời gian giải quyết có thể kéo dài từ 02 đến 03 tháng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Trường hợp có tình tiết phức tạp thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng.
Đối với giải quyết ly hôn đơn phương, thời gian giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng nhưng nếu vụ việc có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Trên thực tế, thời gian giải quyết vụ việc ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài thời gian thì còn phụ thuộc vào từng vụ việc cụ thể.
5. Giải quyết tranh chấp về tài sản và quyền nuôi con khi ly hôn
5.1. Giải quyết tranh chấp về tài sản
Căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, trường hợp tài sản của vợ chồng sẽ được giải quyết thông qua sự thỏa thuận giữa vợ và chồng. Nếu vợ chồng không thỏa thuận được với nhau thì có thể nhờ Tòa án đứng ra giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của cả hai vợ chồng. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản như sau:
Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố khác như:
+ Hoàn cảnh gia đình và hoàn cảnh của vợ, chồng.
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển của khối tài sản chung (lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi là lao động có thu nhập)
+ Bảo vệ chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Thứ hai, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, trường hợp không chia được bằng hiện vật thì sẽ tiến hành chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lơn hơn phần của mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Thứ ba, tài sản riêng của vợ, chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ phần tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung. Trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về phân chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đó (trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác)
Thứ tư, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
5.2. Giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con
Căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc ai là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Vợ chồng không thỏa thuận được thì có thể nhờ Tòa án quyết định xem ai là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi Tòa án đã xem xét quyền lợi về mọi mặt của con.
+ Con dưới 36 tháng tuổi sẽ giao cho người mẹ trực tiếp nuôi, ngoại trừ trường hợp không đủ điều kiện nuôi.
+ Con đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi thì dựa vào điều kiện về vật chất và điều kiện về tinh thần của cha mẹ đối với con cái.
+ Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì không chỉ xem xét đến điều kiện về vật chất và tinh thần của cha mẹ mà còn xét đến cả nguyện vọng của con.
Điều kiện về mặt vật chất: Việc cha, mẹ muốn giành quyền nuôi con khi ly hôn thì cần chứng minh về điều kiện vật chất đủ để đảm bảo quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho được đầy đủ và được sống trong môi trường giáo dục tốt nhất, như: có thu nhập ổn định, có sổ tiết kiệm,...
Điều kiện về mặt tinh thần: Cha mẹ có thể chứng minh yếu tố tinh thần như có thời gian chăm sóc con, luôn lắng nghe câu chuyện của con, yêu thương, tôn trọng ý kiến của con,,...
Người nào không được giao nuôi dưỡng con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và mức cấp dưỡng sẽ do cha mẹ thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết dựa trên thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng cũng như nhu cầu thiết yếu của con để đưa ra mức cấp dưỡng phù hợp.
Trường hợp con sẽ không được giao cho cha, mẹ hoặc cả hai gồm: (1) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; (2) Bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền nuôi con; (3) Không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu của người giám hộ.
Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối con chưa thành niên khi có yêu cầu của Tòa án về việc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên. Trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên bao gồm:
+ Cha, mẹ bị kết án về một trong các tội phạm xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con đối với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng đến nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
+ Cha, mẹ có hành vi phá tán tài sản của con chưa thành niên (tức là hành vi sử dụng tài sản của con mà trái với nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng của con và gây ra hậu quả nghiêm đối với tài sản riêng của con chưa thành niên).
+ Cha, mẹ có hành vi xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái với đạo đức xã hội.
6. Mức phạt đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân
Hôn nhân được hình thành dựa trên sự tự nguyện của hai bên nam nữ. Họ có quyền tự quyết đến vấn đề kết hôn của mình mà không bị cưỡng ép, lừa dối hay bị cản trở. Do đó, trong quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về hành vi bị cấm như sau: người đang có vợ, chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Nếu bị vi phạm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người nào có hành vi: (1) đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; (2) đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; (3) chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ thì sẽ phạt tiền từ 3.000.000 đồng đền 5.000.000 đồng.
Căn cứ vào Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì người có hành vi ngoại tình sẽ có mức hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn/ chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ:
+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hay đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát hay đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì mối quan hệ đó thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
7. Dịch vụ ly hôn tại tỉnh Thái Bình của công ty Luật Minh Khuê
Khi sử dụng dịch vụ ly hôn tại công ty Luật Minh Khuê, khách hàng có thể yên tâm vì Luật Minh Khuê sẽ đảm bảo cho khách về vấn đề bảo mật, riêng tư những thông tin cá nhân hay nội dung vụ việc. Khách hàng còn tiết kiệm được thời gian, công sức của bản thân vì Luật Minh Khuê sẽ giúp khách hàng chuẩn bị các đơn từ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến ly hôn để lên Tòa án nhân dân cấp huyện tỉnh Thái Bình; đồng thời, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình.
Thứ nhất, Luật Minh Khuê tiếp nhận thông tin, giấy tờ, tài liệu liên quan đến ly hôn mà khách hàng cung cấp, trao đổi. Sau đó xác nhận cụ thể trường hợp ly hôn của Quý khách hàng thuộc ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương rồi tiến hành soạn thảo đơn từ và chuẩn bị hồ sơ để nộp cho Tòa án nhân dân.'
Thứ hai, Luật Minh Khuê tư vấn về các loại giấy tờ, tài liệu cần thiết để thực hiện thủ tục ly hôn; tư vấn về các vấn đề phân chia tài sản, quyền nuôi con.
Thứ ba, luật sư của Luật Minh Khuê sẽ cùng Quý khách hàng tham gia vào các buổi làm việc với Tòa án như: tham gia lấy lời khai, tham gia vào các phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ hay các buổi hòa giải và các phiên tòa xét xử vụ án ly hôn.
Trên đây là một số vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết ly hôn tại Tòa án nhân dân ở tỉnh Thái Bình. Mọi vướng mắc của khách hàng có thể trao đổi trực tiếp tới tổng đài tư vấn pháp lý trực tuyến thông qua số tổng đài 1900.6162 để nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ Luật Minh Khuê.
Nếu Quý khách hàng cần báo giá chi tiết về dịch vụ ly hôn nhanh tại Tòa án nhân dân ở tỉnh Thái Bình thì có thể trao đổi trực tiếp với Luật sư Bùi Thị Nhung theo số điện thoại 0985.368.032 hoặc liên hệ trực tiếp tới Luật sư Lê Kiều Hoa theo số điện thoại 0982.62.61.62 để được hỗ trợ. Xin chân thành cảm ơn Quý khách hàng!.