Mục lục bài viết
- 1. Chồng đánh vợ gây thương tích có được coi là hành vi vi phạm pháp luật hay không ?
- 2. Gây thương tích 11 % có thể bị phạt tù không ?
- 3. Sử dụng dao gây thương tích thì hình phạt thế nào ?
- 4. Phải làm sao khi người thân gia đình chồng hành hung, cấm tòa án không được giải quyết ly hôn ?
- 5. Bị bạn gái cũ đe dọa hành hung xử lý thế nào ?
- 6. Tư vấn về việc bị người khác hành hung và đe dọa giết người ?
1. Chồng đánh vợ gây thương tích có được coi là hành vi vi phạm pháp luật hay không ?
Và mỗi lần lời qua tiếng lại thì hay bị người chồng đánh và mẹ chồng chửi nhưng đôi khi không để lại thương tích .Vậy cho tôi hỏi người chồng và mẹ chồng của chị ấy có vi phạm pháp luật không và cách nào để ngăn việc đánh đập này?
Tôi xin chân thành cám ơn!
Người gửi: P. G. L
Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến gọi: 1900.6162
Trả lời:
Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi cho công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 42 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định về xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có hành vi bạo lực gia đình nếu bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của khoản 1 Điều này thì bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để giáo dục.
3. Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống bạo lực gia đình, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Theo các quy định trên, người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình trước hết sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu hành vi có tính chất nghiêm trọng, vi phạm các quy định của Luật Hình sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đồng thời, nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình luôn có quyền yêu cầu được bồi thường thiệt hại về tinh thần, vật chất, tính mạng, sức khỏe.
Trong tình huống này, chị bạn có quyền yêu cầu chồng bồi thường thiệt tinh thần, sức khỏe khi mà bị chồng đánh đập. Đồng thời, chị bạn đã bị đánh thương tích cho nên chị bạn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, nếu nặng hơn có thể yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn đối với hành vi của mẹ chồng chị bạn thì không vi phạm pháp luật nhưng hành vi đó trái với đạo đức xã hội, cần được lên án.
Các hành vi bạo lực gia đình như hành hạ, đánh đập, ngược đãi các thành viên trong gia đình là các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Chị bạn được quyền sử dụng các biện pháp do Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định đều bảo vệ quyền hợp pháp của mình như:
- Yêu cầu gia đình, dòng họ đứng ra hòa giải mẫu thuẫn vợ chồng (Điều 13);
- Yêu cầu cơ quan nơi chồng bạn làm việc góp ý với chồng bạn (Điều 14);
- Hoặc làm đơn yêu cầu cấm tiếp xúc đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú nếu những hành vi đó chưa gây thương tích nhưng đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe của bạn (Điều 20).
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cám ơn bạn đã lựa chọn và tin tưởng Công ty Luật Minh Khuê. Trân trọng./.
>> Tham khảo nội dung liên quan: Dùng phớ chém gây thương tích 37 % bị phạt thế nào ?
2. Gây thương tích 11 % có thể bị phạt tù không ?
Thời gian gần đây, người thân tôi nhận được một giấy thông báo của Công an thành phố ghi là giấy triệu tập mời làm việc. Theo tôi được biết, người thân tôi không hề có hành vi cố ý gây thương tích. Liệu hết thời gian ba tháng tạm giam người thân tôi có được cho về hay sẽ tiến hành lập phiên tòa xét xử? Và nếu xét xử, xin Luật sư cho biết tội cố ý gây thương tích sẽ bị xử phạt như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê
Người gửi: Lưu Thúy
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Tư vấn pháp luật về tội cố ý gây thương tích - Ảnh minh họa
Trả lời:
Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty, với câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1, điều 104, Bộ luật hình sự 1999, (Luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009) quy định:
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân...."
Căn cứ vào quy định trên người thân của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự v ề tội cố ý gây thương tích nếu người thân của bạn thực hiện hành vi gây thương tích, việc có hành vi này hay không thì cơ quan điều tra sẽ bằng nghiệp vụ, chức năng của mình sẽ làm rõ.
Tuy nhiên, tội cố ý gây thương tích là một trong những tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại theo quy định tại điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Vì vây, nếu như người bị hại rút yêu cầu khởi thố thì người thân của bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. (Chỉ áp dụng khi người thân của bạn bị khởi tố ở khoản 1, điều 104)
Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại
1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Trân trọng./.
>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Luật sư tư vấn, tranh tụng trong lĩnh vực hình sự;
3. Sử dụng dao gây thương tích thì hình phạt thế nào ?
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng Hình sự số 19/2003/QH11 của Quốc hội (Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015) thì:
"Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại
1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các Điều 104, 105, 106, 108, 111, 113, 121, 131, và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức."
Dựa theo quy định trên, đối với trường hợp phạm tội cố ý gây thương tích mà thuộc vào khoản 1 của Điều 104 thì nếu người bị hại rút đơn yêu cầu, thì vụ án sẽ được đình chỉ. Theo đó, tại Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:
"Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhận;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo mình
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm."
Trong trường hợp của bạn trai bạn, vì gây ra thương tích cho nạn nhân là đến 50%, hơn nữa, bạn trai bạn lại có hành vi dùng hung khí nguy hiểm (dao), và phạm tội có tổ chức, như vậy, đây là trường hợp thuộc khoản 2 hoặc khoản 3 của Điều luật mà không phải khoản 1. Như vậy, khi phát hiện ra có hành vi phạm tội, cơ quan điều tra sẽ điều tra vụ án và sau đó Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố, kể cả trường hợp người bị hại có rút đơn hay không.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hành vi gây thương tích cho người khác bị xử phạt như thế nào?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Phải làm sao khi người thân gia đình chồng hành hung, cấm tòa án không được giải quyết ly hôn ?
Vậy xin luật sư cho ý kiến để giải quyết sớm ạ. Chứ nhà chồng hung dữ vậy thì em của em khó mà giải hòa được thưa luật sư ?
Em xin cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân về giải quyết ly hôn, gọi:1900.6162
Luật sư trả lời:
Điểm e Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về những hành vi bị cấm như sau:
"e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;"
Theo dữ liệu bạn đưa ra thì người em của bạn muốn ly hôn nhưng gia đình người chồng lại không đồng ý, họ đã có một số hành vi như hành hung cán bộ tòa án, làm cho vụ việc này không thể giải quyết được. Nếu đúng như thông tin bạn đưa ra thì những người gia đình nhà chồng của người em này đã có hành vi cản trở ly hôn - thuộc trường hợp bị cấm trong quy định của luật. Đối với trường hợp này bạn nên xem xét, khuyên bảo người em làm đơn ra cơ quan công an cấp quận huyện để yêu cầu cơ quan này có thể xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với những người trong gia đình chồng theo quy định của Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, cụ thể:
"Điều 55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.
2. Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác."
Đối với cán bộ cơ quan tòa án bạn cũng nên làm rõ với người em: nếu như tôi có nhu cầu ly hôn và tôi đưa ra được những lý do chính đáng để được ly hôn như: chồng tôi sử dụng bạo lực với tôi thì anh, chị phải giải quyết ly hôn giúp tôi theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh, chị không thể chỉ vì hành vị của những người nhà gia đình chồng tôi mà cản trở, hạn chế, gây khó dễ không cho tôi ly hôn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
5. Bị bạn gái cũ đe dọa hành hung xử lý thế nào ?
Tôi phải làm thế nào để được pháp luật bảo vệ an toàn thân thể, tính mạng? Nếu cô ấy hành hung tôi thật thì cô ấy phải chịu trách nhiệm như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư.
Trả lời:
Theo như thông tin bạn có trình bày, bạn đang bị cô gái đe dọa xâm phạm đến sức khỏe của mình. Do bạn chưa trình bày rõ về mức độ và hình thức đe dọa nên chúng tôi chưa thể tư vấn cụ thể cho bạn được. Chúng tôi xin đưa ra các quy định pháp luật có liên quan như sau:
Điều 66, Nghị định số 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, cụ thể là tại điểm g Khoản 3. Theo đó, người nào có hành vi:
“Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Điều 103, Bộ Luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về tội đe dọa giết người như sau:
“1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Đối với nhiều người;
b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với trẻ em;
d) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”
Như vậy nếu bạn có bằng chứng như thông qua tin nhắn điện thoại thư từ hay bằng chứng khác như cử chỉ hành động như tìm và chuẩn bị công cụ phương tiện để thực hiện hành vi trên và việc đe dọa làm cho tâm lí của bạn lo sợ một cách có căn cứ là hành vi giết người sẽ xảy ra. Hành vi đe dọa giết người chỉ cấu thành tội phạm khi hành vi đó đã làm cho người bị đe dọa thực sự lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.Trong trường hợp của bạn, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể trình báo với cơ quan công an cấp huyện để yêu cầu giải quyết.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảoTrường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
6. Tư vấn về việc bị người khác hành hung và đe dọa giết người ?
Trả lời:
Trước hết, về vấn đề tranh chấp liên quan đến lĩnh vực đất đai, bạn có thể làm đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia hòa giải để giải quyết trong trường hợp này. Còn nếu không thể hòa giải tại cấp cơ sở, bạn có quyền làm đơn khởi kiện gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện để được giải quyết.
Thứ hai, về hành vi cố ý gây thương tích, do người đó đã cầm dao hành hung cả nhà bạn. Về tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 104 Bộ Luật Hình sự năm 1999 như sau:
"Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân."
Để bảo vệ quyền, lợi ích của mình, bạn có thể tố giác hành vi của người đó theo quy định tại Điều 101 của Bộ luật Tố tụng hình sự, theo đó, công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác. Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.
Trong trường hợp này, khi những người trong gia đình bạn được giám định để xác định tỷ lệ thương tật, dựa vào kết quả giám định, điều tra cụ thể để xác định trách nhiệm hình sự đối với người đó với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo phân tích ở trên. Trường hợp chưa đủ mức để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, theo đó người nào có hành vi gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ; thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Đối với việc người đó chửi rủa, quậy phá gia đình bạn, đe dọa sẽ đánh đập và phá nhà của bạn, hành vi này không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi của người kia bị xử phạt hành chính, cụ thể:
"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;"
Bạn có thể trình bày với Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan Công an nơi gia đình bạn đang cư trú để xử phạt hành chính.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê