BỘ XÂY DỰNG-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/VBHN-BXD

Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2014

THÔNG TƯ

QUYĐỊNH CỤ THỂ VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2010/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNGDẪN THI HÀNH LUẬT NHÀ Ở

Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể vàhướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhàở, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết mộtsố nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày09 tháng 9 năm 2013;

2. Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện mộtsố nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chínhphủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 05tháng 11 năm 2013;

3. Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Điều21 của Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy địnhcụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhLuật Nhà ở, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2014.

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơcấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhàở;

Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thựchiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở như sau1:

Chương I

NHỮNGQUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điềuchỉnh

Thông tư này quy định cụ thể và hướng dẫnthực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đâygọi tắt là Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ) về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quảnlý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở.

Nhà ở thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị địnhsố 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này bao gồm: nhà ở (nhà biệt thự, nhàở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theonhu cầu và cơ chế thị trường (kể cả nhà ở trong khu đô thị mới, khu du lịchsinh thái, nghỉ dưỡng, công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp); nhà ởthuộc sở hữu nhà nước; nhà ở được xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theocơ chế do Nhà nước quy định (nhà ở xã hội); nhà ở tái định cư; nhà ở riêng lẻcủa hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn.

Điều 2. Đối tượng ápdụng

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượngsau đây có liên quan đến lĩnh vực nhà ở tại Việt Nam:

1. Tổ chức, cá nhân trong nước;

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người ViệtNam định cư ở nước ngoài;

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đếnlĩnh vực nhà ở.

Chương II

PHÁTTRIỂN NHÀ Ở

Điều 3. Phân loại dựán phát triển nhà ở

Dự án phát triển nhà ở quy định tại Điều 4 củaNghị định số 71/2010/NĐ-CP bao gồm các loại sau đây:

1. Dự án phát triển khu nhà ở với mục đích đầutư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống hạ tầng xã hội, côngtrình nhà ở và các công trình kiến trúc khác thuộc phạm vi của dự án.

2. Dự án phát triển nhà ở độc lập, bao gồm:

a) Dự án nhà ở cấp II trong dự án khu nhà ởquy định tại khoản 1 Điều này hoặc trong dự án khu đô thị mới hoặc trong dự ánkhu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;

b) Dự án nhà ở độc lập chỉ xây dựng một côngtrình hoặc một cụm công trình nhà ở trong khu dân cư hoặc trong khu đô thị hiệnhữu đã có sẵn hệ thống hạ tầng kỹ thuật;

c) Công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗnhợp (làm nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ).

Điều 4. Trình tự, thủtục lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại theo hình thức chỉ địnhchủ đầu tư

1. Đối với trường hợp một khu đất để pháttriển nhà ở thương mại chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư dự án pháttriển nhà ở thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn công bố thông tin về dự ánphát triển nhà ở thương mại theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số71/2010/NĐ-CP nhà đầu tư có văn bản gửi (trực tiếp hoặc qua bưu điện) tới SởXây dựng nơi có dự án đề nghị được tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án pháttriển nhà ở.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 14của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tưdự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng có văn bản yêu cầu nhà đầu tư đó nộptrực tiếp tại Sở 02 bộ hồ sơ năng lực (bao gồm: bản sao giấy tờ theo quy địnhtại Điều 12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ; hồ sơ kinh nghiệm của nhà đầu tư; cácđề xuất của nhà đầu tư và tổng mức đầu tư tạm tính của dự án);

b) Trên cơ sở hồ sơ năng lực của nhà đầu tư,Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đâygọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập Tổ chuyên gia có sự tham giacủa đại diện các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,Tài chính, Kiến trúc - Quy hoạch (đối với các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc -Quy hoạch) để xem xét, đánh giá hồ sơ năng lực của nhà đầu tư. Trong trường hợpnhà đầu tư có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có Tờ trìnhkèm theo biên bản làm việc của Tổ chuyên gia báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đềnghị công nhận chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở. Mẫu văn bản công nhận chủ đầutư được quy định tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

Nếu nhà đầu tư không đủ điều kiện để làm chủ đầutư dự án thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo để nhà đầu tư đó biết rõ lý do vàbáo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chỉ định nhà đầu tư khác làm chủ đầutư dự án;

c) Trường hợp nhà đầu tư được Ủy ban nhân dâncấp tỉnh công nhận làm chủ đầu tư dự án thì nhà đầu tư tổ chức lập và trình cơquan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối vớikhu vực dự án mới có quy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc đề nghị chấp thuận bản vẽtổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật(sau đây gọi chung là bản vẽ tổng mặt bằng) của dự án đối với trường hợp khôngthuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luậtvề quy hoạch.

Sau khi có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đượcphê duyệt hoặc có bản vẽ tổng mặt bằng được chấp thuận thì chủ đầu tư làm thủtục đề nghị chấp thuận đầu tư và tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án pháttriển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP quy địnhtại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này và quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Đối với trường hợp nhà đầu tư có quyền sửdụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạchxây dựng nhà ở và có văn bản đăng ký làm chủ đầu tư dự án thì thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng nơicó dự án 02 bộ hồ sơ năng lực (bao gồm: bản sao giấy tờ chứng minh có quyền sửdụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai; bản sao giấy tờ theoquy định tại Điều 12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ; các đề xuất của nhà đầu tưvà tổng mức đầu tư tạm tính của dự án);

b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ năng lực của nhà đầutư, Sở Xây dựng thực hiện thủ tục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Nếu nhàđầu tư không đủ điều kiện để làm chủ đầu tư dự án thì Sở Xây dựng có văn bảnthông báo để nhà đầu tư biết rõ lý do;

c) Trường hợp nhà đầu tư được Ủy ban nhân dâncấp tỉnh công nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì nhà đầu tư đó cótrách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Điều 5. Trình tự, thủtục thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằngnguồn vốn từ ngân sách nhà nước

1. Đối với dự án phát triển nhà ở có mức vốn đầutư từ 30 tỷ đồng trở lên, không tính tiền sử dụng đất (trừ trường hợp quy địnhtại khoản 5 Điều này) thì chủ đầu tư phải nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng nơi códự án 02 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theoquy định tại khoản 2 Điều này; trong trường hợp dự án phát triển nhà ở có vốn đầutư dưới 30 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất) và được Chủ tịch Ủy ban nhândân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thì chủ đầutư nộp trực tiếp hồ sơ tại Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nơi có dựán.

2. Hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt dự ánphát triển nhà ở bao gồm:

a) Tờ trình của chủ đầu tư trình Chủ tịch Ủyban nhân dân cấp tỉnh (đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhândân cấp tỉnh) hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với dự ánthuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện) đề nghị thẩm định vàphê duyệt dự án phát triển nhà ở theo mẫu quy định tại phụ lục số 2 ban hànhkèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ dự án phát triển nhà ở được lập theoquy định tại Điều 6 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ;

c) Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chitiết tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩmquyền phê duyệt; trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thìphải có bản sao bản vẽ tổng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạchchấp thuận theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

d) Bản sao văn bản giao chủ đầu tư dự án docơ quan có thẩm quyền cấp.

3. Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quảnlý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì tiếp nhận hồsơ và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, nếu hồ sơ chưa đủ điềukiện thì hướng dẫn để chủ đầu tư bổ sung giấy tờ, hoàn thiện hồ sơ một lần.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng hoặcPhòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chủ trì thẩm định và lấy ý kiến gópý của các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư vàcác cơ quan có liên quan khác (nếu thấy cần thiết); đối với cấp tỉnh thì Sở Xâydựng lấy thêm ý kiến của Sở Kiến trúc - Quy hoạch (tại các tỉnh, thành phố cóSở Kiến trúc - Quy hoạch) và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án. Thời giancác cơ quan có liên quan trả lời ý kiến tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận đượcvăn bản của Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện. Saukhi có ý kiến của các cơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm định lập Tờtrình theo mẫu quy định tại phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này báo cáoChủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt dự án.

Trong trường hợp Sở Xây dựng được giao làmchủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập dựán, lấy ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định tại khoản này và có Tờtrình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án theo nội dungquy định tại phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Căn cứ vào yêu cầu đối với dự án pháttriển nhà ở quy định tại Điều 5 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP trên cơ sở Tờtrình của Sở Xây dựng (đối với cấp tỉnh) hoặc Phòng có chức năng quản lý nhà ởcấp huyện (đối với cấp huyện) và ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan, Chủtịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hànhquyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo mẫu quy định tại phụ lục số 4ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ đầu tư trực tiếp đến nhận Quyết định phêduyệt dự án phát triển nhà ở tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ ghi trong giấy biênnhận nộp hồ sơ.

5. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở bằngnguồn vốn ngân sách trung ương (trừ dự án phát triển nhà ở do Thủ tướng Chínhphủ quyết định đầu tư) thì trước khi trình người quyết định đầu tư thẩm định vàphê duyệt dự án, chủ đầu tư nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tưtại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phát triển nhà ở để Ủy ban nhân dâncấp tỉnh chấp thuận đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 6 của Thôngtư này.

Hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư bao gồm: Tờtrình của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thôngtư này; bản sao văn bản giao chủ đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền; bảnsao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạchchi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong trường hợpkhông phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản sao bản vẽ tổngmặt bằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy định củapháp luật về quy hoạch.

Căn cứ vào hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tưcủa chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư theo mẫuquy định tại phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Sau khi Ủy ban nhândân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập dự án đểtrình người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt dự án pháttriển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy địnhtại Điều này.

6. Trường hợp sau khi dự án đã được phê duyệtmà chủ đầu tư có đề xuất thay đổi một trong các nội dung của dự án quy định tạikhoản 4 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải có Tờ trình đềnghị chấp thuận bổ sung nội dung dự án kèm theo hồ sơ dự án đã được phê duyệtgửi Sở Xây dựng (nếu dự án thuộc diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt), gửiPhòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện (nếu dự án thuộc diện Ủy ban nhândân cấp huyện phê duyệt).

Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lýnhà ở cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định và trình Chủ tịchỦy ban nhân dân cùng cấp có văn bản phê duyệt bổ sung nội dung dự án phát triểnnhà ở. Trong trường hợp không phê duyệt bổ sung thì cơ quan tiếp nhận hồ sơphải có văn bản thông báo rõ lý do để chủ đầu tư biết.

Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trungương theo quy định tại khoản 5 Điều này mà chủ đầu tư đề nghị thay đổi nội dungcủa dự án khác với nội dung văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấptỉnh thì chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuậnbổ sung trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bổ sung nội dung thay đổicủa dự án.

7. Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh và cơ quanchức năng của địa phương khi thực hiện thẩm định, phê duyệt dự án phát triểnnhà ở phải căn cứ vào quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP quy định tại Nghịquyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc thựchiện thí điểm một số thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng đối với dự án khuđô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (sau đâygọi tắt là Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP) quy định tại Thông tư liên tịch số 30/2009/TTLT-BXD-BKH ngày 27 tháng 8 năm 2009 của Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiếtmột số điểm tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số30/2009/TTLT-BXD-BKH) và quy định tại Thông tư này, không yêu cầu chủ đầu tư dựán phát triển nhà ở phải làm thêm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đối vớidự án cấp II thì không yêu cầu chủ đầu tư phải làm thêm thủ tục đăng ký đầu tư.

8. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền thực hiệnthẩm định, phê duyệt dự án hoặc chấp thuận bổ sung dự án phát triển nhà ở quy địnhtại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP Việc thu lệ phí thẩm định dự án phát triển nhà ở được thực hiện theo quy địnhhiện hành về lệ phí thẩm định dự án công trình xây dựng.

Điều 6. Trình tự, thủtục chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồnvốn không phải từ ngân sách nhà nước

1. Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận đầutư dự án phát triển nhà ở (trừ dự án nhà ở cấp II) được đầu tư xây dựng bằngnguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước mà có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn(nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được thực hiện theo quy địnhsau đây:

a) Đối với trường hợp không phải đấu thầu lựachọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:

- Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp trực tiếp 02bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư tại Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấphuyện (đối với dự án phát triển nhà ở có số lượng dưới 500 căn), nộp trực tiếptại Sở Xây dựng (đối với dự án phát triển nhà ở có số lượng từ 500 căn đến dưới2.500 căn).

Hồ sơ đề nghị chấp thuận đầu tư bao gồm: Tờtrình của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thôngtư này; bản sao các giấy tờ: văn bản công nhận chủ đầu tư dự án của Ủy ban nhândân cấp tỉnh; giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ;quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quy hoạch tỷ lệ1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với khu vực dự án chưa cóquy hoạch tỷ lệ 1/2000) hoặc bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷlệ 1/500 và các bản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩmquyền phê duyệt (đối với khu vực dự án đã có quy hoạch tỷ lệ 1/2000); trongtrường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản saobản vẽ tổng mặt bằng đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận;

- Sở Xây dựng hoặc Phòng có chức năng quản lýnhà ở cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ đủ điều kiện thì tiếp nhậnhồ sơ và ghi giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả, nếu chưa đủ điều kiệnthì hướng dẫn để chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ một lần.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng hoặcPhòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm chủ trì thẩm tra, lấyý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính,Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan khác (nếu thấy cần thiết) theo thờihạn quy định tại khoản 3 Điều này; đối với cấp tỉnh thì Sở Xây dựng lấy ý kiếnthêm của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án và Sở Kiến trúc - Quy hoạch (đốivới các tỉnh, thành phố có Sở Kiến trúc - Quy hoạch). Sau khi có ý kiến của cáccơ quan có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm định lập Tờ trình theo mẫu quy địnhtại phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này đề nghị Ủy ban nhân dân cùngcấp có văn bản chấp thuận đầu tư;

- Trên cơ sở Tờ trình của Sở Xây dựng hoặcPhòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện kèm theo hồ sơ đề nghị chấp thuận đầutư của chủ đầu tư, ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan và căn cứ vào nộidung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP Ủy bannhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tưtheo mẫu quy định tại phụ lục số 7 ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ đầu tưtrực tiếp đến nhận văn bản chấp thuận đầu tư tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ ghitrong giấy biên nhận nộp hồ sơ.

Trong văn bản chấp thuận đầu tư, ngoài cácnội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thìcần nêu rõ các công trình hạ tầng xã hội thuộc diện chính quyền địa phương phảibỏ vốn đầu tư xây dựng (công trình công lập) và thời hạn hoàn thành việc đầu tưxây dựng các công trình này. Trường hợp quá thời hạn nêu trong văn bản chấpthuận đầu tư mà chính quyền địa phương không thực hiện việc đầu tư xây dựng cáccông trình hạ tầng xã hội này thì chủ đầu tư có quyền tiến hành đầu tư xây dựngtheo đúng mục đích đã được chấp thuận và được trừ vào nghĩa vụ tài chính phảinộp cho Nhà nước hoặc chủ đầu tư được chuyển hình thức quản lý công trình đó từcông lập sang hình thức ngoài công lập thuộc sở hữu của chủ đầu tư;

- Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyềnchấp thuận đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan cóthẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với khu vựcdự án mới có quy hoạch tỷ lệ 1/2000), sau đó tổ chức lập, thẩm định và phêduyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định. Trong trường hợp khu vực dự án đãcó quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được phê duyệt hoặc đã có bản vẽ tổng mặtbằng được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận (đối với trường hợpkhông phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500) thì chủ đầu tư tổ chức lập, thẩmđịnh và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định;

b) Đối với trường hợp phải đấu thầu lựa chọnchủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:

- Trường hợp dự án nhà ở có số lượng từ 500căn đến dưới 2.500 căn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu và trongquyết định lựa chọn chủ đầu tư trúng thầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần nêu rõcác nội dung chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở và quyết định này thaythế cho văn bản chấp thuận đầu tư;

- Trường hợp dự án có số lượng nhà ở dưới 500căn thì trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo SởXây dựng có văn bản gửi lấy ý kiến chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấphuyện nơi có dự án theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ- CP. Hồ sơ gửi lấy ý kiến chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện baogồm: văn bản của Sở Xây dựng gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện,trong đó nêu rõ các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị địnhsố 71/2010/NĐ-CP ; bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và cácbản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Sau khi có ý kiến chấp thuận đầu tư của Ủyban nhân dân cấp huyện thì Sở Xây dựng phát hành hồ sơ mời thầu và báo cáo Ủy bannhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định;

- Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự ánphát triển nhà ở có trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩmđịnh, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập, thẩm địnhvà phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định. Trong trường hợp không phảilập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải có bản vẽ tổng mặt bằng được cơquan có thẩm quyền về quy hoạch chấp thuận theo quy định của pháp luật về quyhoạch.

2. Trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận chủtrương đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở (không phân biệt nguồn vốn đầu tưvà quy mô sử dụng đất, kể cả nhà ở trong khu đô thị mới) có số lượng nhà ở từ2.500 căn trở lên (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) được thựchiện theo quy định sau đây:

a) Đối với trường hợp không phải đấu thầu lựachọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở (trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủquyết định lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Nghị địnhsố 71/2010/NĐ-CP ):

- Chủ đầu tư nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ tại Ủyban nhân dân cấp tỉnh để xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủtrương đầu tư dự án phát triển nhà ở.

Hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh baogồm: Tờ trình của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại phụ lục số 8 ban hành kèmtheo Thông tư này; bản sao các giấy tờ (văn bản công nhận chủ đầu tư của cơquan có thẩm quyền; giấy tờ theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số71/2010/NĐ-CP ; quyết định phê duyệt quy hoạch tỷ lệ 1/2000 và các bản vẽ quyhoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt);

- Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Ủyban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra và có văn bản gửi lấy ý kiến của các Bộ có liênquan theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ;

- Trên cơ sở ý kiến trả lời của các Bộ cóliên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo Thủtướng Chính phủ (bao gồm Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướngChính phủ theo mẫu quy định tại phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này vàcác giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ) để Thủtướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở;

- Sau khi có ý kiến chấp thuận chủ trương đầutư của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo (gửikèm theo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) để chủ đầutư tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạchchi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập dự án phát triển nhà ở để trình cơquan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt (đối với dự án sử dụng nguồn vốn từngân sách nhà nước) hoặc tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án (đối với dự án sửdụng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước).

b) Đối với trường hợp phải đấu thầu lựa chọnchủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:

- Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, Ủy ban nhândân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ theo quy định tại điểm bkhoản 11 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP Sau khi có ý kiến trả lời củacác Bộ liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có Tờ trình báo cáo Thủ tướng Chínhphủ theo mẫu quy định tại phụ lục số 9 của Thông tư này kèm theo các giấy tờquy định tại điểm b khoản 11 Điều 14 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ;

- Sau khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủtrương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng phát hành hồ sơ mờithầu và tổ chức đấu thầu theo quy định. Quy trình và phương thức đấu thầu lựachọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở được áp dụng như đối với trường hợp đấuthầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất khác;

- Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự ánphát triển nhà ở có trách nhiệm lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định vàphê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, sau đó tổ chức lập dự án phát triểnnhà ở để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt (đối với dự án sửdụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước) hoặc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệtdự án (đối với dự án sử dụng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước).

3. Trường hợp dự án phát triển nhà ở đã đượcphê duyệt mà có đề xuất thay đổi một trong các nội dung của dự án theo quy địnhtại khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì chủ đầu tư phải có Tờtrình kèm theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấpthuận đầu tư chấp thuận bổ sung nội dung của dự án. Đối với dự án có số lượngnhà ở từ 2.500 căn trở lên thì chủ đầu tư phải có Tờ trình kèm theo hồ sơ dự ánđã được phê duyệt đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Thủ tướngChính phủ cho ý kiến chấp thuận bổ sung.

Trong trường hợp chủ đầu tư cấp II có đề nghịthay đổi nội dung của dự án phát triển nhà ở mà khác với nội dung của văn bảnchấp thuận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư cấp I thì chủ đầutư cấp II phải có văn bản đề nghị chủ đầu tư cấp I có Tờ trình gửi cơ quan cóthẩm quyền đề nghị chấp thuận bổ sung nội dung dự án; nếu quá 30 ngày, kể từngày nhận được văn bản của chủ đầu tư cấp II mà chủ đầu tư cấp I không có Tờtrình đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bổ sung thì chủ đầu tư cấp II cóquyền trực tiếp đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bổ sung nội dung củadự án. Sau khi nhận được Tờ trình của chủ đầu tư cấp II, cơ quan có thẩm quyềnthẩm định và có văn bản chấp thuận bổ sung, nếu không chấp thuận bổ sung thìphải có văn bản thông báo rõ lý do để chủ đầu tư cấp II biết.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấpthuận bổ sung thì chủ đầu tư cấp II có văn bản thông báo gửi kèm bản sao vănbản chấp thuận bổ sung cho chủ đầu tư cấp I biết; việc thay đổi nội dung dự ántrong trường hợp này phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

4. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền thực hiệnthủ tục chấp thuận đầu tư hoặc chấp thuận bổ sung nội dung dự án phát triển nhàở quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị địnhsố 71/2010/NĐ-CP .

5. Số lượng bộ hồ sơ mà chủ đầu tư dự án pháttriển nhà ở phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền để thẩm định và trình phê duyệtdự án hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này là02 bộ; trường hợp cơ quan thẩm định phải gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liênquan thì khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu chủ đầu tư saothêm (bản phô tô) và chỉ sao những giấy tờ có trong hồ sơ cần gửi lấy ý kiến.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chứcnăng của địa phương khi thực hiện chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở phảicăn cứ vào quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP quy định tại Nghị quyết số33/2008/NQ-CP Thông tư số 30/2009/TTLT-BXD-BKH và quy định tại Thông tư này, đốivới dự án trong nước thì không yêu cầu chủ đầu tư phải làm thêm thủ tục cấpGiấy chứng nhận đầu tư, đối với dự án cấp II của chủ đầu tư trong nước thìkhông yêu cầu phải làm thêm thủ tục đăng ký đầu tư.

7. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập cơ sở dữliệu để tổng hợp, thống kê và theo dõi số lượng dự án phát triển nhà ở, dự ánkhu đô thị mới, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng có đầu tư xây dựng nhàở; số lượng, loại nhà ở được xây dựng trong các dự án; số lượng, loại nhà ở và đốitượng được phân chia nhà ở theo hợp đồng huy động vốn quy định tại Điều 8 củaThông tư này trên địa bàn.

Điều 7. Thực hiện dựán phát triển nhà ở

1. Các chủ đầu tư(cấp I và cấp II) có trách nhiệm thực hiện dự án phát triển nhà ở theo quy địnhtại Điều 8 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP chủ đầu tư phải triển khai đầu tưxây dựng nhà ở theo đúng nội dung, tiến độ của dự án đã được phê duyệt, đúngnội dung văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cácquy định của pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp chủ đầutư dự án phát triển nhà ở thương mại được giao đầu tư xây dựng nhà ở xã hộitrong dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới thì phải hoànthành việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trước khi hoàn thành việc đầu tư xâydựng nhà ở thương mại tại khu vực, địa điểm có nhà ở xã hội.

3. Quy định chủ đầutư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền chưa xâydựng nhà ở nêu tại khoản 5 Điều 16 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được áp dụng đốivới các dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, dự án khu du lịch sinhthái, nghỉ dưỡng tại các thành phố, thị xã (tính theo ranh giới hành chính,không phân biệt khu vực đô thị và khu vực nông thôn) hoặc tại các khu đô thịmới được quy hoạch thành thành phố, thị xã; đối với các khu vực khác thì chủ đầutư được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức bán nền nhưngphải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng trước khi ký hợp đồng chuyểnnhượng quyền sử dụng đất.

4. Khi kết thúc việc đầutư xây dựng nhà ở theo dự án thì chủ đầu tư phải thực hiện các quy định tại Điều10 và Điều 11 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ; ngoài ra chủ đầu tư còn phải gửithêm báo cáo kết quả của dự án cho Sở Xây dựng nơi có dự án nhà ở để thực hiệntheo dõi, kiểm tra.

Điều 8. Huy động vốn đểđầu tư xây dựng nhà ở thương mại

1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở (kể cảdự án khu đô thị mới, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, công trình nhà ởcó mục đích sử dụng hỗn hợp) nếu có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng hệthống hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích đất để xây dựng nhà ở và đầu tưxây dựng nhà ở trong dự án đó thì chỉ được thực hiện huy động vốn theo đúng cáchình thức và điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .

2. Trường hợp huy động vốn thông qua hìnhthức vay vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư đang hoạt động tại ViệtNam thì thời điểm ký hợp đồng vay vốn do các bên thỏa thuận theo quy định củapháp luật về ngân hàng, pháp luật về tổ chức tín dụng và các quy định khác cóliên quan.

3. Trường hợp huy động vốn thông qua hìnhthức phát hành trái phiếu thì thời điểm phát hành trái phiếu và trình tự, thủtục phát hành trái phiếu được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanhnghiệp và pháp luật về chứng khoán.

4. Quy định về điều kiện đã giải phóng mặtbằng của dự án nêu tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP đượchiểu là khi chủ đầu tư cấp I đã thực hiện giải phóng xong mặt bằng đối với phầndiện tích đất sẽ chuyển nhượng cho chủ đầu tư cấp II (tính theo phân kỳ đầu tưhoặc theo tiến độ thực hiện các tiểu dự án).

5. Đối với trường hợp huy động vốn theo hìnhthức ký hợp đồng, văn bản góp vốn, hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư hoặc hợp đồnghợp tác kinh doanh (sau đây gọi chung là hợp đồng góp vốn) theo quy định tại điểmc và điểm d khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì các bên có thể thỏathuận phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc phân chia sản phẩm lànhà ở hoặc thỏa thuận phân chia bằng cả lợi nhuận và sản phẩm nhà ở.

Trong trường hợp bên góp vốn được phân chiasản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho tất cả các hình thứchuy động vốn tối đa là 20% số lượng nhà ở thương mại trong mỗi dự án không phảithông qua sàn giao dịch bất động sản (chủ đầu tư có thể thực hiện phân chia cảba loại nhà ở là nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư hoặc có thể phânchia một hoặc hai loại nhà ở), nhưng trong hợp đồng góp vốn phải nêu rõ sốlượng nhà ở, loại nhà ở, diện tích nhà ở và vị trí nhà ở sẽ phân chia cho bêntham gia góp vốn; số lượng nhà ở thương mại còn lại trong mỗi dự án sau khiphân chia, chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua qua sàn giaodịch bất động sản khi có đủ các điều kiện theo quy định tại điểm đ và điểm ekhoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .

Kể từ ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệulực thi hành, trong phạm vi địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trungương, mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân chỉ được tham gia góp vốn theo hình thứcphân chia sản phẩm là nhà ở (quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Nghị địnhsố 71/2010/NĐ-CP ) một lần với số lượng một nhà ở (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻhoặc căn hộ chung cư); các trường hợp góp vốn còn lại thì hộ gia đình, cá nhânchỉ được phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc cổ phiếu. Trong trường hợp tổ chứctham gia góp vốn để được phân chia nhà ở sau đó phân chia lại nhà ở này cho cáchộ gia đình, cá nhân khác thì tổ chức này phải gửi danh sách các hộ gia đình,cá nhân được phân chia lại nhà ở để chủ đầu tư đề nghị Sở Xây dựng xác nhậndanh sách theo quy định tại khoản 8 Điều này.

Bên được phân chia nhà ở không được chuyểnnhượng quyền được phân chia nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác trong thời gianchưa ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư; nếu người được phân chia nhà ởbị chết thì người được thừa kế sẽ tiếp tục được hưởng quyền được phân chia nhàở này. Người được phân chia nhà ở sau khi ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầutư theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP mà chuyểnnhượng hợp đồng hoặc bán lại nhà ở đó cho người khác thì phải thực hiện theoquy định tại Điều 18 và Điều 20 của Thông tư này.

6. Việc tính số lượng 20% nhà ở của mỗi dự ánquy định tại khoản 5 Điều này được căn cứ vào tổng số nhà ở thương mại của dựán phát triển khu nhà ở hoặc dự án khu đô thị mới hoặc dự án khu du lịch sinhthái, nghỉ dưỡng (dự án cấp I) hoặc của dự án phát triển nhà ở độc lập (khôngphải là dự án nhà ở cấp II) theo quy định như sau:

a) Trong trường hợp dự án có số lượng nhà ởlẻ và không thể tính tròn thành một căn nhà ở để phân chia thì chủ đầu tư đượctính theo nguyên tắc làm tròn số sau khi phân chia (nếu từ 1/2 căn trở lên thì đượctính tròn thành một

căn, nếu dưới 1/2 căn thì không được tínhtròn thành một căn). Ví dụ: dự án có tổng số lượng nhà ở là 219 căn, nếu phânchia 20% thì được 43,8 căn, chủ đầu tư chỉ được quyền phân chia tối đa là 44căn; nếu dự án có tổng số lượng nhà ở là 212 căn mà phân chia 20% thì được 42,4căn, chủ đầu tư chỉ được quyền phân chia tối đa là 42 căn;

b) Trong trường hợp chủ đầu tư thực hiện xâydựng nhà ở theo tiến độ của dự án (chỉ xây dựng một nhà chung cư trước hoặc chỉxây dựng một lô nhà ở trước theo phân kỳ đầu tư) thì chủ đầu tư chỉ được ký hợpđồng góp vốn có phân chia sản phẩm nhà ở tối đa không quá 20% số lượng nhà ởthương mại của nhà chung cư hoặc của lô nhà ở đó. Chủ đầu tư không được ký hợp đồnggóp vốn để phân chia trước 20% số lượng nhà ở đối với các nhà chung cư hoặc lônhà ở khác còn lại của dự án chưa khởi công xây dựng;

c) Trường hợp chủ đầu tư cấp I ký hợp đồngchuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II đểxây dựng nhà ở thì chủ đầu tư cấp II được quyền ký hợp đồng góp vốn phân chiasản phẩm nhà ở tối đa bằng 20% số lượng nhà ở thương mại mà mình đầu tư xâydựng trên diện tích đất nhận chuyển nhượng từ chủ đầu tư cấp I theo hướng dẫntại các ví dụ dưới đây:

- Ví dụ 1: Doanh nghiệp A là chủ đầu tư dự ánphát triển nhà ở có số lượng nhà ở được xây dựng theo quy hoạch và dự án đượcduyệt là 1.000 căn (trong đó có 800 căn nhà ở thương mại và 200 căn nhà ở xãhội). Theo quy định thì doanh nghiệp A chỉ được ký hợp đồng góp vốn phân chia sảnphẩm nhà ở tối đa không quá 160 căn (bằng 20% của 800 căn nhà ở thương mại).

+ Trong trường hợp doanh nghiệp A chỉ đầu tưkinh doanh hạ tầng (sau khi đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật sẽ chuyểnnhượng toàn bộ diện tích đất cho các chủ đầu tư cấp II) thì mỗi chủ đầu tư cấpII sẽ được ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở tối đa bằng 20% sốlượng nhà ở thương mại mà mình đầu tư xây dựng trên diện tích đất nhận chuyểnnhượng từ chủ đầu tư cấp I (ví dụ doanh nghiệp A chuyển nhượng cho 4 chủ đầu tưcấp II là B, C, D, E, trong đó mỗi chủ đầu tư cấp II sẽ được xây dựng 200 cănnhà ở thương mại thì từng chủ đầu tư cấp II sẽ được quyền ký hợp đồng góp vốnphân chia sản phẩm nhà ở tối đa là 40 căn (bằng 20% của 200 căn), tổng số nhà ởđược ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm của 4 chủ đầu tư cấp II tối đa là160 căn, bằng 20% của 800 căn nhà ở thương mại);

+ Trong trường hợp doanh nghiệp A chỉ chuyểnnhượng một phần đất cho 2 doanh nghiệp B và C (các chủ đầu tư cấp II) để xâydựng 350 căn nhà ở thương mại theo quy hoạch; diện tích đất còn lại doanhnghiệp A trực tiếp đầu tư xây dựng 450 căn nhà thương mại thì 2 doanh nghiệp Bvà C sẽ được quyền ký hợp đồng góp vốn để phân chia nhà ở tối đa là 70 căn(bằng 20% của 350 căn nhà thương mại), doanh nghiệp A được quyền ký hợp đồnggóp vốn phân chia sản phẩm cho các đối tượng tham gia góp vốn số lượng nhà ởtối đa là 90 căn (bằng 20% của 450 căn nhà thương mại);

+ Trong trường hợp doanh nghiệp A ký hợp đồnghuy động vốn vượt quá giá trị số lượng nhà ở được phân chia (giả sử tổng giátrị của 160 căn nhà ở được phép phân chia là 160 tỷ đồng, nhưng doanh nghiệp Ahuy động 200 tỷ đồng theo hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinhdoanh) thì doanh nghiệp A cũng chỉ được phép phân chia tối đa là 160 căn (bằng160 tỷ đồng), còn lại 40 tỷ đồng tiền góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinhdoanh thì doanh nghiệp A phải thực hiện phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổphiếu) cho những người tham gia góp vốn.

- Ví dụ 2: Doanh nghiệp A là chủ đầu tư dự ánphát triển nhà ở độc lập (không phải là dự án cấp II) có số lượng nhà ở đượcxây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án được duyệt là 200 căn thì doanh nghiệp Ađược quyền ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm với các bên tham gia góp vốntối đa không quá 40 căn.

7. Trường hợp đến ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư cấp I chưa thực hiện bán, cho thuê hết sốlượng nhà ở trong dự án do mình làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật vềkinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư cấp I được ký hợp đồng góp vốn phân chiasản phẩm nhà ở theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP nhưngsố lượng nhà ở phân chia cho bên tham gia góp vốn chỉ được tính trên số lượngnhà ở còn lại chưa bán, chưa cho thuê qua sàn giao dịch bất động sản theo hướngdẫn tại ví dụ dưới đây:

Ví dụ: Doanh nghiệp A là chủ đầu tư dự ánphát triển nhà ở có tổng số lượng nhà ở thương mại được xây dựng theo quy hoạchlà 800 căn, trong đó doanh nghiệp A đã xây dựng và ký hợp đồng bán thông quasàn giao dịch bất động sản được 400 căn, còn lại 400 căn đang được triển khaixây dựng và chưa ký hợp đồng mua bán thì doanh nghiệp A chỉ được phép ký hợp đồnggóp vốn phân chia sản phẩm tối đa là 80 căn (bằng 20% của 400 căn thương mạichưa bán).

8. Đối với trường hợp huy động vốn mà có thỏathuận phân chia nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều này thì chủ đầu tư đề nghịSở Xây dựng xác nhận việc phân chia nhà ở theo quy định sau đây:

a) Sau khi ký hợp đồng với bên tham gia gópvốn, chủ đầu tư có văn bản đề nghị xác nhận kèm theo danh sách cá nhân đã kýhợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở và nội dung dự án, quy hoạch đã đượcphê duyệt, trong đó thể hiện tổng số lượng nhà ở của dự án nộp trực tiếp tại SởXây dựng nơi có dự án nhà ở;

b) Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xâydựng có trách nhiệm căn cứ vào quy định tại Điều 9 và Điều 60 của Nghị định số71/2010/NĐ-CP quy định tại Điều này và căn cứ vào số lượng nhà ở theo quyhoạch, hồ sơ dự án đã được phê duyệt để xác nhận danh sách được phân chia nhà ởtheo mẫu quy định tại phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thời hạn để Sở Xây dựng xác nhận danh sáchđược phân chia nhà ở tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đềnghị của chủ đầu tư. Trường hợp sau khi tiếp nhận mà phát hiện danh sách do chủđầu tư đề nghị xác nhận vượt quá số lượng 20% nhà ở theo quy định hoặc có têncá nhân, hộ gia đình đã được xác nhận lần đầu (tính từ ngày Nghị định số71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải có văn bản yêucầu chủ đầu tư xác định lại danh sách được phân chia nhà ở; thời hạn chủ đầu tưxác định lại danh sách được phân chia nhà ở không tính vào thời hạn Sở Xây dựngxác nhận quy định tại điểm này.

Xác nhận của Sở Xây dựng về việc phân chianhà ở quy định tại khoản này được thay thế cho giấy xác nhận đã giao dịch quasàn giao dịch bất động sản và là cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền cấpgiấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở cho đối tượng mua nhà ở;

d) Hộ gia đình hoặc cá nhân đã được phân chiamột lần với số lượng một nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều này thì không đượcxác nhận phân chia nhà ở lần thứ hai, kể cả trường hợp người được phân chia nhàở đã bán hoặc đã tặng cho nhà ở được phân chia lần đầu cho người khác; nếungười được phân chia nhà ở đã chết thì người được thừa kế hợp pháp phải có đơngửi kèm theo bản sao giấy chứng tử và di chúc hợp pháp hoặc biên bản phân chiadi sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự hoặc bản án đã có hiệu lựcpháp luật cho chủ đầu tư để ký lại hợp đồng với người được thừa kế và có vănbản đề nghị Sở Xây dựng xác nhận lại tên, địa chỉ của người được phân chia nhàở.

Các trường hợp phân chia số lượng nhà ở vượtquá tỷ lệ 20% cho phép hoặc xác nhận một cá nhân, một hộ gia đình được phânchia nhiều nhà ở trên địa bàn một tỉnh, một thành phố trực thuộc trung ươnghoặc cho phép sang tên chuyển nhượng quyền được phân chia nhà ở khi chưa đủ cácđiều kiện theo quy định tại Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP đều không đượcpháp luật công nhận; các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thì bị xử lý theoquy định của pháp luật;

đ) Sở Xây dựng có trách nhiệm lập mục thôngtin trên Cổng thông tin điện tử (Website) của Sở và đăng công khai các thôngtin về tên, địa chỉ của các đối tượng được phân chia nhà ở, loại nhà ở, vị trínhà ở và số lượng nhà ở được phân chia trên Website trong thời hạn 03 ngày làmviệc, kể từ ngày xác nhận vào danh sách phân chia để người dân biết và theodõi. Định kỳ vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, SởXây dựng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng số lượng đối tượng đượcphân chia nhà ở và số lượng, loại nhà ở phân chia theo quy định trên địa bàn.

9. Trường hợp chưa chuyển quyền sử dụng đấttừ chủ đầu tư cấp I sang chủ đầu tư cấp II theo quy định của pháp luật về đất đainêu tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được hiểu làtrường hợp chủ đầu tư cấp II chưa nhận bàn giao đất từ chủ đầu tư cấp I (chưacó biên bản bàn giao đất). Trong trường hợp này việc ký hợp đồng góp vốn phân chiasản phẩm nhà ở của chủ đầu tư cấp II phải được sự đồng ý bằng văn bản của chủ đầutư cấp I.

Chủ đầu tư cấp II khi có văn bản gửi Sở Xâydựng đề nghị xác nhận danh sách các đối tượng được phân chia sản phẩm nhà ởtheo quy định tại khoản 8 và thông báo về việc huy động vốn theo quy định tạikhoản 11 Điều này thì phải gửi kèm theo bản sao biên bản bàn giao đất từ chủ đầutư cấp I, nếu chưa có biên bản bàn giao đất thì phải gửi bản sao văn bản đồng ýđược ký hợp đồng góp vốn phân chia sản phẩm nhà ở của chủ đầu tư cấp I.

10. Quy định xây dựng xong phần móng của côngtrình nhà ở nêu tại điểm đ khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP đượcáp dụng cho các loại nhà ở (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chungcư, kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp). Trong trường hợp chủ đầutư áp dụng biện pháp thi công top-down (thi công các sàn trên của công trìnhnhà ở trước khi thi công phần đài giằng móng hoặc trước khi thi công mặt bằngsàn của tầng thấp nhất của công trình) theo phương án thiết kế đã được phêduyệt thì chủ đầu tư chỉ được bán nhà ở sau khi đã thi công xong mặt bằng sàn đầutiên của công trình nhà ở nhưng phải có biên bản nghiệm thu kỹ thuật về việcxây dựng xong mặt bằng sàn này theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao biênbản nghiệm thu kỹ thuật về việc đã xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở(có đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư vào bản sao) cho sàn giao dịch bất độngsản để sàn có cơ sở tổ chức bán nhà ở theo quy định của pháp luật.

11. Đối với trường hợp huy động vốn theo cáchình thức quy định tại các điểm b, c và điểm đ khoản 1 Điều 9 của Nghị định số71/2010/NĐ-CP thì trước khi ký hợp đồng huy động vốn tối thiểu là 15 ngày, chủ đầutư phải có văn bản nêu rõ các nội dung quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 củaNghị định số 71/2010/NĐ-CP để thông báo cho Sở Xây dựng biết (việc thông báonày là để Sở Xây dựng biết và theo dõi, kiểm tra, không yêu cầu phải có văn bảnchấp thuận của Sở Xây dựng mới được ký hợp đồng). Trong trường hợp phát hiệnchủ đầu tư thực hiện huy động vốn không đúng quy định tại Điều 9 của Nghị địnhsố 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Điều này thì Sở Xây dựng phải có văn bản yêucầu chủ đầu tư dừng việc huy động vốn, hủy bỏ các hợp đồng huy động vốn đã kývà thực hiện lại theo đúng quy định của pháp luật.

12. Hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tưhoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP phải thể hiện rõ các nội dung: các bên tham gia; hình thức huy động vốn; sốlượng vốn cần huy động; các kỳ huy động vốn; phương thức phân chia lợi nhuận(bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu) hoặc bằng sản phẩm nhà ở, nếu phân chia sản phẩmlà nhà ở thì phải nêu rõ loại nhà ở, vị trí, diện tích nhà ở được phân chia; thờihạn hoàn trả vốn hoặc bàn giao nhà ở; quyền và nghĩa vụ của hai bên; giải quyếttranh chấp và các thỏa thuận khác.

13. Các chủ đầu tư (cấp I và cấp II) chỉ đượcký hợp đồng huy động vốn để xây dựng nhà ở theo đúng các hình thức và điều kiệnhuy động vốn quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP Các trường hợpký hợp đồng huy động vốn, phân chia sản phẩm là nhà ở không đúng với quy địnhtại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Điều này thì hợp đồngđã ký không có giá trị pháp lý và không được pháp luật công nhận; bên vi phạmbị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

Chương III

SỞ HỮU,QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở

Mục 1. SỞ HỮU, QUẢNLÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở

Điều 9. Công nhậnquyền sở hữu nhà ở

1. Việc công nhận quyền sở hữu nhà ở cho cáctổ chức, cá nhân thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được thực hiện theoquy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủvề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khácgắn liền với đất, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP các văn bản hướng dẫn thi hànhNghị định số 88/2009/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

2. Khi đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sởhữu đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện quy định tại Điều43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì ngoài các giấy tờ chứng minh về việc tạolập nhà ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hộ gia đình, cánhân còn phải có thêm các giấy tờ theo quy định sau đây:

a)2 (được bãi bỏ)

b) Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhậnquyền sở hữu cho từng căn hộ trong nhà ở riêng lẻ thuộc diện quy định tại khoản3 Điều 43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP thì phải có bản sao Giấy phép xây dựngnhà ở đó (đối với trường hợp xây dựng nhà ở phải có Giấy phép xây dựng) kèmtheo các bản vẽ: bản vẽ mặt bằng của từng tầng và bản vẽ mặt bằng của từng cănhộ do chủ nhà tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có chức năng về đo vẽ thực hiện đo vẽ.Trong trường hợp do chủ nhà tự đo vẽ thì cơ quan cấp giấy chứng nhận phải tổchức kiểm tra về diện tích tối thiểu từng căn hộ, phần diện tích sử dụng chung,diện tích sử dụng riêng theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .

Điều 10. Quản lý, sửdụng nhà ở công vụ

1. Nhà ở công vụ là nhà ở thuộc sở hữu nhànước dùng để cho các đối tượng quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định số71/2010/NĐ-CP thuê và phải được quản lý chặt chẽ. Đơn vị được giao quản lý quỹnhà ở công vụ có trách nhiệm quản lý và thu tiền thuê nhà của người thuê nhà ởtheo đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .

2. Người thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm sửdụng nhà ở đúng mục đích, bảo quản nhà ở và tài sản kèm theo, thanh toán đầy đủ,đúng hạn tiền thuê nhà cho đơn vị quản lý nhà ở công vụ theo thỏa thuận tronghợp đồng thuê nhà ở.

3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dựán phát triển nhà ở công vụ quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành quỹ nhàở công vụ.

4. Việc xác định giá cho thuê nhà ở công vụ đượcthực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP Căncứ vào hướng dẫn về phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ, Sở Xâydựng lập và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành khung giá cho thuê nhà ởcông vụ để áp

dụng thống nhất trên địa bàn. Trên cơ sởkhung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, đơn vị được giao quản lý vậnhành quỹ nhà ở công vụ trình người quyết định đầu tư phê duyệt giá cho thuê nhàở công vụ do mình quản lý.

5. Việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ đượcthực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Xây dựng.

Điều 11. Quản lý, sửdụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sáchnhà nước

1. Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằngnguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước được dùng để bán, cho thuê hoặc chothuê mua theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luậtcó liên quan đến việc phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên của các cơ sở đàotạo, nhà ở công nhân khu công nghiệp và người có thu nhập thấp tại khu vực đôthị.

Việc lựa chọn đối tượng được mua, được thuê, đượcthuê mua nhà ở và việc quản lý vận hành nhà ở xã hội quy định tại Điều này đượcthực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sửdụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

2. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hộiquy định tại Điều này được sử dụng các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ởxã hội theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009của Bộ Xây dựng về thiết kế điển hình, thiết kế mẫu nhà ở sinh viên, nhà ở côngnhân, nhà ở cho người thu nhập thấp.

3. Phương pháp xác định giá bán, giá chothuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tưsố 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về phương pháp xác địnhgiá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, giá bán, giá cho thuê nhà ở chongười thu nhập thấp.

4. Căn cứ vào hướng dẫn về phương pháp xác địnhgiá của Bộ Xây dựng, chủ đầu tư xây dựng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuêmua nhà ở xã hội để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án thẩm định.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình đề nghị thẩm định giábán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của chủ đầu tư, Ủy ban nhândân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định và có văn bản thẩm định gửi chủ đầutư, trong đó nêu rõ các nội dung đồng ý và nội dung cần chỉnh sửa.

Sở Xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn của tỉnhtheo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhândân cấp tỉnh thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội dochủ đầu tư xây dựng. Căn cứ vào văn bản thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,chủ đầu tư ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội để ápdụng đối với nhà ở do mình đầu tư xây dựng.

Nếu quá 30 ngày mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnhkhông có văn bản thẩm định thì chủ đầu tư được quyền ban hành giá bán, giá chothuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng. Chủ đầu tư cótrách nhiệm gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 01 bảng giá do mình ban hành.

Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ tổ chức thẩm định và có văn bản thẩm định gửi chủ đầutư (không thực hiện phê duyệt) về giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở côngnhân, nhà ở cho người thu nhập thấp, giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê muanhà ở cho người thu nhập thấp thuộc các dự án được đầu tư xây dựng bằng nguồnvốn không phải từ ngân sách nhà nước.

5. Khi thẩm định để cho vay vốn đầu tư xâydựng nhà ở xã hội, tổ chức tín dụng chỉ căn cứ vào nội dung hồ sơ dự án; trườnghợp chưa có ý kiến thẩm định về giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ởxã hội của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì căn cứ vào giá bán, giá cho thuê, giácho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định giádo Bộ Xây dựng hướng dẫn.

Điều 12. Quản lý, sửdụng nhà chung cư; quản lý, sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị

1. Việc quản lý, sử dụng nhà chung cư đượcthực hiện theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Quyết địnhsố 08/2008/QĐ-BXD ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chếquản lý sử dụng nhà chung cư.

2. Việc quản lý, sử dụng nhà biệt thự tại khuvực đô thị được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thôngtư số 38/2009/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việcquản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị.

Điều 13. Xây dựng,quản lý nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng nhà ởriêng lẻ phải chấp hành các quy định tại các Điều 41, 42, 43 và Điều 44 củaNghị định số 71/2010/NĐ-CP và pháp luật về xây dựng.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựngnhà ở riêng lẻ đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 43 của Nghị địnhsố 71/2010/NĐ-CP khi bán từng căn hộ riêng biệt thì được cơ quan nhà nước cóthẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ởvà tài sản khác gắn liền với đất cho từng căn hộ trong nhà ở đó. Sau khi thựchiện bán căn hộ và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho người muacăn hộ thì quyền sử dụng đất (kể cả khuôn viên) của toàn bộ công trình nhà ở làquyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ như theo quy định về quyền sửdụng đất đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu.

3. Việc bán, cho thuê các căn hộ quy định tạikhoản 2 Điều này không bắt buộc phải thông qua sàn giao dịch bất động sản nhưnghợp đồng mua bán căn hộ phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực củacơ quan có thẩm quyền mới có giá trị pháp lý.

Nội dung của hợp đồng mua bán, cho thuê cănhộ ngoài yêu cầu phải tuân thủ các quy định tại Điều 63 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Điều 21 của Thông tư này còn phải ghi rõ thêm các nội dung sau đây:phần diện tích thuộc sở hữu riêng và phần diện tích thuộc sở hữu chung của cácchủ sở hữu căn hộ; diện tích sàn căn hộ (thể hiện theo cách ghi diện tích sàncăn hộ chung cư quy định tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư này); diện tích sửdụng đất của tòa nhà, kể cả diện tích khuôn viên (nếu có) thuộc quyền sử dụngchung của những người mua căn hộ; trách nhiệm thanh toán các chi phí có liênquan trong quá trình sử dụng nhà ở (nếu có), đối với các khoản phí dịch vụ thìkhông được thu cao hơn mức giá trần do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, trừtrường hợp các bên có thỏa thuận khác. Bên bán nhà ở có trách nhiệm bảo hànhcăn hộ theo đúng quy định tại Điều 46 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .

4. Việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu chung cónhiều chủ sở hữu, nhà ở có nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng tại đô thị đượcthực hiện theo Quy chế quản lý và sử dụng nhà ở chung tại đô thị do Bộ Xây dựngban hành.

Mục 2. QUẢN LÝ, SỬDỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 14. Xét duyệt đốitượng được thuê nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước3 (được bãi bỏ)

Điều 15. Nội dung chiphí cấu thành giá cho thuê nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn từ ngânsách nhà nước4 (được bãi bỏ)

Điều 16. Phương phápxác định giá cho thuê nhà ở xã hội được xây dựng bằng vốn từ ngân sách nhà nước5 (được bãi bỏ)

Điều 17. Quản lý, sửdụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước6 (được bãi bỏ)

Mục 3. GIAO DỊCH VỀNHÀ Ở

Điều 18. Giao dịchnhà ở thương mại qua sàn giao dịch bất động sản

1. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ởthương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải thực hiện thông quasàn giao dịch bất động sản theo đúng quy định tại Điều 60 của Nghị định số71/2010/NĐ-CP và pháp luật về kinh doanh bất động sản, trừ trường hợp chủ đầutư thực hiện huy động vốn thông qua các hình thức quy định tại các điểm a, b, cvà điểm d khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .

Đối với nhà ở thương mại của doanh nghiệpkinh doanh bất động sản tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã có sàngiao dịch bất động sản (không phân biệt nguồn gốc tạo lập nhà ở) mà không thựchiện mua bán, cho thuê, cho thuê mua qua sàn theo đúng quy định tại Điều 60 củaNghị định số 71/2010/NĐ-CP pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy địnhtại Điều này này thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý; trong trường hợpmua bán hoặc cho thuê mua nhà ở thì người mua, người thuê mua nhà ở không đượcNhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.

Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi cho sàn giaodịch bất động sản 01 bộ hồ sơ pháp lý chứng minh nhà ở thương mại đủ điều kiện đượcgiao dịch qua sàn bao gồm bản sao các loại giấy tờ sau đây: văn bản công nhậnchủ đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền; quyết định phê duyệt quy hoạch vàbản vẽ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt hoặc bản vẽ tổng mặtbằng của dự án (đối với trường hợp không phải lập quy hoạch tỷ lệ 1/500); quyếtđịnh phê duyệt dự án; quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất cấp cho cả dự án; giấy phép xây dựng đối với trường hợp nhà ởphải có giấy phép xây dựng; bản vẽ thiết kế của từng loại nhà ở được bán, chothuê, cho thuê mua đã được phê duyệt; biên bản nghiệm thu kỹ thuật về việc đãxây dựng xong phần móng của công trình nhà ở theo quy định tại khoản 10 Điều 8của Thông tư này.

Riêng đối với nhà ở xã hội được xây dựng đểbán, cho thuê, cho thuê mua cho các đối tượng quy định tại Điều 37 của Nghị địnhsố 71/2010/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục giao dịch qua sàn giao dịch bất độngsản mà thực hiện theo quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.

2. Sàn giao dịch bất động sản không được thamgia đầu tư, kinh doanh nhà ở, không được mua nhà ở của chủ đầu tư để bán lạicho người khác mà chỉ được tổ chức bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở theo ủyquyền của doanh nghiệp có nhà ở và thực hiện kinh doanh các dịch vụ bất độngsản theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Sàn giao dịchbất động sản có thể được chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại ủy quyền tìm kiếm đốitác góp vốn đầu tư theo các hình thức quy định tại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .

Trường hợp sàn giao dịch bất động sản không phảido chủ đầu tư thành lập (không trực thuộc chủ đầu tư) thì giữa chủ đầu tư vàsàn giao dịch bất động sản phải thực hiện ký hợp đồng ủy quyền bán, cho thuê,cho thuê mua nhà ở qua sàn; nếu sàn giao dịch bất động sản do chủ đầu tư thànhlập (trực thuộc chủ đầu tư) thì chủ đầu tư ký văn bản ủy quyền cho sàn thựchiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở do mình đầu tư xây dựng (văn bản nàythay cho hợp đồng ủy quyền). Hợp đồng, văn bản ủy quyền bán, cho thuê, cho thuêmua nhà ở qua sàn phải nêu rõ các nội dung sau đây: loại nhà ở, số lượng, vịtrí nhà ở bán, cho thuê, cho thuê mua; giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua đốivới từng loại nhà ở; phương thức bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (bốc thămhoặc đấu giá); thời hạn đăng ký mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở; phí giao dịchmua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn; thời hạn thông báo công khai vềviệc mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tại sàn và trên phương tiện thôngtin đại chúng của địa phương nơi có bất động sản; thời điểm tổ chức việc bán,cho thuê, cho thuê mua nhà ở; trách nhiệm của các bên và các thông tin khácliên quan đến nhà ở bán, cho thuê, cho thuê mua theo đúng quy định của phápluật về kinh doanh bất động sản. Các bên phải thực hiện ủy quyền theo mẫu hợp đồng,văn bản ủy quyền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại qua sàn giao dịchbất động sản quy định tại phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Sàn giao dịch bất động sản phải niêm yếtcông khai tại sàn các giấy tờ sau: hợp đồng hoặc văn bản ủy quyền bán, chothuê, cho thuê mua nhà ở qua sàn; bảng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê muanhà ở thương mại có đóng dấu xác nhận của chủ đầu tư và biên bản nghiệm thu kỹthuật đã xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở do chủ đầu tư cung cấp; sàngiao dịch bất động sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin,hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán, cho thuê, cho thuê mua cho các tổchức, cá nhân có nhu cầu tham gia giao dịch tại sàn.

4. Sàn giao dịch bất động sản chỉ được tổchức bán nhà ở trên cơ sở hợp đồng, văn bản ủy quyền đã ký với doanh nghiệp cónhà ở và sau khi chủ đầu tư đã xây dựng xong phần móng của công trình nhà ở(theo biên bản nghiệm thu kỹ thuật) quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 9 của Nghịđịnh số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại khoản 10 Điều 8 của Thông tư này.

5. Chỉ sau khi đã hoàn tất thủ tục mua bánnhà ở qua sàn giao dịch bất động sản (bên mua nhà ở đã được sàn giao dịch bất độngsản cấp giấy xác nhận giao dịch qua sàn theo quy định của pháp luật về kinhdoanh bất động sản) và sau khi đã có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi cóbất động sản biết theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 của Nghị định số71/2010/NĐ-CP thì doanh nghiệp có nhà ở mới được ký hợp đồng mua bán nhà ở vớibên mua nhà ở. Đối với trường hợp cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở thương mạithì chủ đầu tư chỉ được ủy quyền giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản và kýhợp đồng cho thuê, cho thuê mua khi đã có nhà ở được xây dựng xong (chủ đầu tư đãđược cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở hoặc đã có biên bản hoàn công côngtrình nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng).

Các trường hợp bán, cho thuê, cho thuê muanhà ở thương mại không đúng các quy định tại Điều 9 và Điều 60 của Nghị định số71/2010/NĐ-CP quy định tại Điều này và pháp luật về kinh doanh bất động sảnthì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý; bên vi phạm bị xử lý theo quy địnhcủa pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bị vi phạm. Sàngiao dịch bất động sản không thực hiện đúng các quy định tại Điều này thì bịtước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanhsàn giao dịch bất động sản và bị xử phạt theo quy định hiện hành của pháp luật.

Sở Xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền khiphát hiện sàn giao dịch bất động sản có hành vi vi phạm các quy định về bán,cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại qua sàn thì có quyền yêu cầu cơ quancấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăngký kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh sàn giao dịch bất động sản và có vănbản báo cáo Bộ Xây dựng để xóa tên sàn giao dịch bất động sản này khỏi Websitecủa Mạng các sàn giao dịch bất động sản Việt Nam.

6. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã mua nhà ởthông qua sàn giao dịch bất động sản hoặc đã được phân chia nhà ở theo quy địnhtại Điều 9 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP mà bán lại nhà ở đó cho người khácthì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP Đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức không có chức năng kinh doanh bất độngsản mà bán lại nhà ở đã mua cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải tuân thủ cácquy định sau đây:

a) Nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tưthì phải thực hiện việc mua bán nhà ở theo đúng thủ tục quy định của Luật Nhà ởvà pháp luật về dân sự (bên bán phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ởdo cơ quan có thẩm quyền cấp, các bên phải lập hợp đồng mua bán nhà ở và nộpthuế cho Nhà nước theo quy định);

b) Nếu chưa nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tưthì được phép chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều20 của Thông tư này mà không bắt buộc phải thông qua sàn giao dịch bất độngsản.

7. Định kỳ ba tháng một lần và vào tháng 12hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệmtổng hợp và báo cáo Sở Xây dựng nơi mình hoạt động số lượng nhà ở thương mại đãgiao dịch qua sàn (mua bán, cho thuê, cho thuê mua), vị trí nhà ở giao dịch,tên chủ đầu tư có nhà ở ủy quyền giao dịch qua sàn. Sở Xây dựng có trách nhiệmtổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng kết quả giao dịch qua sàn theo định kỳ quy địnhtại khoản này hoặc theo yêu cầu đột xuất.

Điều 19. Giao dịch vềnhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tạiViệt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thựchiện mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở hoặc nhận chuyển nhượngquyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở trong dự án phát triển nhà ở thương mại tạiViệt Nam (đối với trường hợp được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dướihình thức bán nền để hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng theo quy định của phápluật đất đai) phải có các giấy tờ chứng minh thuộc các đối tượng và đủ điềukiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 củaNghị định số 71/2010/NĐ-CP .

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ cầncó giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 67của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP là đủ điều kiện về cư trú để được quyền sở hữunhà ở tại Việt Nam, không yêu cầu phải có thời gian cư trú thực tế (cư trú liêntục hoặc cư trú cộng dồn) từ đủ ba tháng trở lên tại Việt Nam mới được sở hữunhà ở.

2. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nướcngoài không thuộc đối tượng, không đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Namnếu được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì được quyền tặng chonhà ở đó cho các đối tượng khác được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc đượcquyền bán nhà ở đó để hưởng giá trị. Thủ tục bán nhà ở để hưởng giá trị đượcthực hiện theo quy định tại Điều 72 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .

3. Việc xác nhận người có chuyên môn, kỹ năngđặc biệt quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP đượcthực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Trường hợp chuyên môn, kỹ năng đặc biệt cótrong danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam quy địnhthì người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt là người có tay nghề bậc cao nhấttheo quy định của nước cấp giấy chứng nhận tay nghề.

Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt phải cóđơn đề nghị cấp giấy xác nhận kèm theo bản sao có công chứng giấy chứng nhận cótay nghề bậc cao nhất gửi hiệp hội, hội nghề nghiệp của Việt Nam để được cấpgiấy xác nhận; trong trường hợp lĩnh vực đề nghị xác nhận chưa có hiệp hội hoặchội nghề nghiệp thì gửi đơn đến Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng để đượcxác nhận;

b) Trường hợp chuyên môn, kỹ năng đặc biệtkhông có trong danh mục nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Namquy định thì sau khi nhận được đơn, hiệp hội hoặc hội nghề nghiệp của Việt Nam(trong trường hợp đã có hiệp hội hoặc hội nghề nghiệp) hoặc Bộ phụ trách lĩnhvực (trong trường hợp chưa có hiệp hội hoặc hội nghề nghiệp) căn cứ vào cáctiêu chí và yêu cầu chuyên môn, kỹ năng đặc biệt do hiệp hội hoặc hội nghềnghiệp của Việt Nam hoặc do Bộ phụ trách lĩnh vực đặt ra để cấp giấy xác nhậncho người có đơn hoặc trả lời cho người có đơn biết rõ lý do (nếu không cấpgiấy xác nhận);

c) Hiệp hội, hội nghề nghiệp của Việt Nam đượccấp giấy xác nhận cho người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt theo quy định điểmb khoản 2 Điều 66 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP là các hiệp hội, hội nghềnghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và đang hoạt độnghợp pháp tại Việt Nam.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện khi thực hiệncấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất hoặc khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người Việt Nam địnhcư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam phải có tráchnhiệm báo cáo Bộ Xây dựng theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 và phụ lục số 13ban hành kèm theo Thông tư này để Bộ Xây dựng thực hiện quản lý việc sở hữu mộtnhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 68 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi mua nhà ởtại Việt Nam thì phải thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhânnước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đốitượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều này đượcthực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 20. Xử lý cáctrường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở trong dự án phát triển nhà ở,dự án khu đô thị mới, dự án khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân hoặc tổchức không có chức năng kinh doanh bất động sản chuyển nhượng hợp đồng mua bánnhà ở hình thành trong tương lai sau ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệulực thi hành thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Các bên phải lập văn bản chuyển nhượng hợpđồng mua bán nhà ở để cơ quan công chứng chứng nhận theo mẫu quy định tại phụlục số 14 ban hành kèm Thông tư này. Khi đề nghị công chứng, các bên phải xuấttrình hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư; nếu chuyển nhượng từ lần thứhai trở đi thì phải xuất trình văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở lầntrước;

b) Trên cơ sở văn bản chuyển nhượng hợp đồng đượclập theo quy định tại điểm a khoản này, một trong hai bên theo thỏa thuận nộpbản sao các giấy tờ (gồm văn bản chuyển nhượng hợp đồng; bản sao biên lai nộptiền góp vốn, tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư và bản sao hợp đồng mua bán nhà ởký với chủ đầu tư) cho cơ quan thuế để làm thủ tục thu thuế thu nhập theo quy địnhcủa pháp luật. Nếu việc chuyển nhượng hợp đồng thuộc diện được miễn thuế thunhập thì phải có giấy tờ xác nhận về việc miễn thuế thu nhập của cơ quan thuế;

c) Sau khi đã nộp thuế theo quy định, bênnhận chuyển nhượng hợp đồng nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển nhượng hợp đồng (gồm:bản sao biên lai thuế thu nhập hoặc giấy tờ chứng minh về việc miễn thuế thunhập của cơ quan thuế; bản sao hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư và bảngốc văn bản chuyển nhượng hợp đồng đã có chứng nhận của công chứng) để chủ đầutư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng này. Trong thời hạn tối đa là 05ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của bên nhận chuyển nhượng, chủ đầutư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng và giao lại chobên nhận chuyển nhượng, chủ đầu tư không được thu bất kỳ một khoản phí nào từviệc chuyển nhượng hợp đồng này.

Kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bảnchuyển nhượng hợp đồng thì chủ đầu tư chấm dứt giao dịch với bên chuyển nhượnghợp đồng và trực tiếp giao dịch với bên nhận chuyển nhượng hợp đồng; bên nhậnchuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bênchuyển nhượng theo hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư và được coi làbên mua nhà ở kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng;

d) Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồngmua bán nhà ở nhiều lần thì kể từ lần chuyển nhượng thứ hai trở đi, các bên đềuphải thực hiện thủ tục theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này. Bênnhận chuyển nhượng hợp đồng lần sau có trách nhiệm tiếp nhận và lưu giữ cácgiấy tờ liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng lần trước;

đ) Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lần cuối(là tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấychứng nhận quyền sở hữu về nhà ở) được đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sửdụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Khi làm thủ tụccấp giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở thì ngoài các giấy tờ theo quy địnhcủa pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất, chủ đầu tư (hoặc tổ chức, cá nhân đề nghị cấpgiấy chứng nhận) phải nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận các giấy tờ có liênquan đến việc chuyển nhượng hợp đồng theo quy định sau đây:

- Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa chủ đầutư với bên mua nhà ở lần đầu;

- Giấy tờ xác nhận đã giao dịch qua sàn giaodịch bất động sản (đối với nhà ở tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đãcó sàn giao dịch bất động sản) hoặc xác nhận về việc phân chia nhà ở của Sở Xâydựng (đối với trường hợp được phân chia nhà ở) của bên mua nhà lần đầu;

- Văn bản chuyển nhượng hợp đồng có chứngnhận của công chứng, có xác nhận của chủ đầu tư và biên lai nộp thuế thu nhậptheo quy định hoặc giấy tờ xác nhận được miễn thuế thu nhập theo quy định.

Trong trường hợp chuyển nhượng hợp đồng muabán nhà ở nhiều lần thì người đề nghị cấp giấy chứng nhận lần cuối phải nộp vănbản chuyển nhượng hợp đồng và biên lai thu thuế của các lần chuyển nhượng trướchoặc giấy tờ xác nhận được miễn thuế thu nhập cho cơ quan có thẩm quyền cấpgiấy chứng nhận theo hướng dẫn tại ví dụ dưới đây:

Ví dụ: Ông B ký hợp đồng mua bán nhà ở vớiCông ty A theo hình thức mua bán nhà ở hình thành trong tương lai, trong thờigian chưa nhận bàn giao nhà ở mà ông B chuyển nhượng hợp đồng mua bán này choông C thì B và C phải đi làm thủ tục công chứng văn bản chuyển nhượng, ông Bnộp thuế thu nhập (nếu có), sau đó đề nghị Công ty A xác nhận vào văn bảnchuyển nhượng hợp đồng theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này; nếuông C lại chuyển nhượng hợp đồng này cho ông D và ông D lại chuyển nhượng tiếpcho ông E (E là người nhận chuyển nhượng cuối cùng) thì mỗi lần chuyển nhượng,các bên phải đi làm thủ tục theo quy định như trên.

Khi Công ty A (hoặc ông E) đi làm thủ tục cấpgiấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở thì phải nộp các giấy tờ có liên quan đếnchuyển nhượng hợp đồng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận: hợp đồngmua bán nhà ở ký giữa Công ty A và ông B; 03 văn bản chuyển nhượng hợp đồng cóchứng nhận của công chứng và xác nhận của chủ đầu tư kèm theo 03 biên lai thuthuế thu nhập (hoặc giấy tờ xác nhận về việc miễn thuế của cơ quan thuế) cho 03lần chuyển nhượng (giữa B và C, giữa C và D, giữa D và E); giấy xác nhận đãgiao dịch qua sàn giữa Công ty A và ông B (đối với nhà ở tại các tỉnh, thànhphố trực thuộc trung ương đã có sàn giao dịch bất động sản) hoặc xác nhận phânchia nhà ở của Sở Xây dựng đối với trường hợp ông B được Công ty A phân chiasản phẩm là nhà ở.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nhậnchuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trước ngày Nghịđịnh số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì văn bản chuyển nhượng hợp đồngcủa các lần chuyển nhượng phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thịtrấn nơi có dự án nhà ở. Trong trường hợp không có xác nhận thì Ủy ban nhân xã,phường, thị trấn niêm yết công khai trong thời hạn 60 ngày tại trụ sở Ủy bannhân dân xã, phường, thị trấn, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp giấy chứngnhận của người nhận chuyển nhượng cuối cùng; nếu quá thời hạn này mà nhà ở đókhông có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không cótranh chấp để cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữucho người nhận chuyển nhượng cuối cùng.

Trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sởhữu đối với nhà ở, các bên phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theoquy định của pháp luật.

3. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất độngsản đã mua nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản hoặc tham gia góp vốn với chủ đầutư để được phân chia nhà ở mà bán lại nhà ở đó thì phải thực hiện theo quy địnhsau đây:

a) Nếu doanh nghiệp được phân chia nhà ở theohợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư thì chỉ được bán lại nhà ở đó sau khiđã ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 60của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ;

b) Doanh nghiệp phải thực hiện bán nhà ở quasàn giao dịch bất động sản theo quy định của Thông tư này và pháp luật về kinhdoanh bất động sản (không phân biệt đã nhận bàn giao nhà ở hoặc chưa nhận bàngiao nhà ở từ chủ đầu tư). Khi bán nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản, doanhnghiệp kinh doanh bất động sản phải cung cấp cho sàn giao dịch bất động sản bảnsao các giấy tờ sau:

- Hợp đồng mua bán nhà ở ký với chủ đầu tư;

- Xác nhận của Sở Xây dựng nơi có nhà ở (đốivới trường hợp được phân chia nhà ở) hoặc giấy xác nhận đã giao dịch qua sàngiao dịch bất động sản (đối với trường hợp mua bán nhà ở qua sàn);

- Hồ sơ về nhà ở do chủ đầu tư cung cấp;

- Biên lai nộp tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư;

- Biên bản bàn giao nhà ở (nếu đã nhận bàngiao nhà ở từ chủ đầu tư).

c) Các đối tượng đã mua nhà ở của doanhnghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định tại khoản này mà bán lại nhà ở đócho người khác thì phải tuân thủ quy định sau đây:

- Nếu là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chứckhông có chức năng kinh doanh bất động sản và đã nhận bàn giao nhà ở từ bên bánthì thực hiện thủ tục mua bán nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 18của Thông tư này. Trường hợp chưa nhận bàn giao nhà ở từ bên bán thì thực hiệnviệc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều này;

- Nếu là doanh nghiệp có chức năng kinh doanhbất động sản thì thực hiện thủ tục bán nhà ở theo quy định tại khoản này.

Điều 21. Hợp đồng vềnhà ở

1.7 Các giao dịch về nhà ở phải được lậpthành văn bản (gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều93 của Luật Nhà ở, Bộ Luật dân sự, Điều 63 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP tuânthủ các hợp đồng mẫu và nội dung của hợp đồng về nhà ở quy định tại các phụ lụcban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với hợp đồng muabán nhà ở của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì các bên phải lập thànhbốn bản, một bản người mua lưu giữ, ba bản còn lại để chủ đầu tư làm thủ tụcnộp thuế, lệ phí trước bạ, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấychứng nhận) cho người mua và để lưu giữ; hợp đồng mua bán nhà ở này có giá trịpháp lý để xác định các quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở trong suốt quátrình quản lý, sử dụng nhà ở đã mua, kể cả trường hợp bên mua nhà ở đã được cơquan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.

2.8 Đối với hợp đồng mua bán căn hộ chungcư thương mại ký với chủ đầu tư thì ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điềunày, các bên còn phải ghi rõ thêm các nội dung sau đây: phần diện tích thuộc sởhữu, sử dụng chung, phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chungcư; diện tích sàn xây dựng căn hộ; diện tích sử dụng căn hộ (diện tích thôngthủy) để tính tiền mua bán căn hộ; khoản kinh phí bảo trì 2% tiền bán nhà ở; mứcphí và nguyên tắc điều chỉnh mức phí quản lý vận hành nhà chung cư trong thờigian chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư. Kèm theo hợp đồng mua bán căn hộchung cư là Bản nội quy quản lý sử dụng nhà chung cư do chủ đầu tư ban hành,bản vẽ thiết kế mặt bằng căn hộ, mặt bằng tầng có căn hộ và mặt bằng nhà chungcư có căn hộ mua bán đã được phê duyệt.

Diện tích sử dụng căn hộ được tính theo kíchthước thông thủy như ví dụ theo hình vẽ dưới đây và được ghi vào Giấy chứngnhận cấp cho người mua, bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bêntrong căn hộ và diện tích ban công, lô gia (nếu có) gắn liền với căn hộ đó,không tính tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn cócột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ.

Khi tính diện tích ban công thì tính toàn bộdiện tích sàn, trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từmép trong của tường chung. Khi bàn giao căn hộ, các bên phải ghi rõ trong biênbản bàn giao căn hộ hoặc trong phụ lục hợp đồng diện tích sử dụng căn hộ thựctế bàn giao và diện tích ghi trong hợp đồng mua bán căn hộ đã ký; biên bản bàngiao căn hộ hoặc phụ lục hợp đồng được coi là một bộ phận không thể tách rờicủa hợp đồng mua bán căn hộ".

3. Việc công chứng, chứng thực các hợp đồngvề nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, Luật Nhà ở, Nghịđịnh số 71/2010/NĐ-CP pháp luật về dân sự và quy định tại Thông tư này.

Trường hợp ủy quyền quản lý, sử dụng, trôngcoi nhà ở và ủy quyền bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho nhà ở (hoặc ủyquyền định đoạt nhà ở) thì bên ủy quyền chỉ được lập văn bản ủy quyền và cơquan có thẩm quyền công chứng, chứng thực chỉ được công chứng, chứng thực việc ủyquyền này khi nhà ở đã được xây dựng xong (bên ủy quyền đã có một trong cácgiấy tờ: giấy chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở; biên bản bàn giao nhà ở hoặcbiên bản hoàn công công trình nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng).

4. Các mẫu hợp đồng về nhà ở được quy địnhnhư sau: hợp đồng mua bán nhà ở được quy định tại phụ lục số 15, hợp đồng muabán căn hộ chung cư thương mại được quy định tại phụ lục số 16, hợp đồng thuênhà ở thương mại được quy định tại phụ lục số 17, hợp đồng thuê nhà ở công vụ đượcquy định tại phụ lục số 18, hợp đồng thuê nhà ở xã hội áp dụng cho các đốitượng quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 37 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP được quy định tại phụ lục số 19, hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội áp dụng cho cácđối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều 37 của Nghị định số71/2010/NĐ-CP được quy định tại phụ lục số 20, hợp đồng tặng cho nhà ở được quyđịnh tại phụ lục số 21 và hợp đồng đổi nhà ở được quy định tại phụ lục số 22ban hành kèm theo Thông tư này.

Riêng đối với hợp đồng thuê nhà ở sinh viên9,hợp đồng thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thực hiện theo mẫu hướng dẫntại Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc cho thuê, quản lý vận hành nhàở sinh viên và nhà ở công nhân khu công nghiệp. Đối với hợp đồng mua bán căn hộnhà ở thu nhập thấp, hợp đồng thuê nhà ở căn hộ và hợp đồng thuê mua nhà ở căn hộthu nhập thấp thì thực hiện theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc bán, cho thuê, cho thuê muavà quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

Đối với các mẫu vànội dung các hợp đồng khác về nhà ở không quy định tại Thông tư này thì thựchiện lập theo quy định của pháp luật về dân sự và các quy định pháp luật kháccó liên quan.

ChươngIV

QUẢNLÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHÀ Ở

Điều 22. Lưu trữ vàquản lý hồ sơ về nhà ở

1. Hồ sơ về nhà ở được lưu trữ và quản lý baogồm các giấy tờ quy định tại Điều 66 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều 76 củaNghị định số 71/2010/NĐ-CP .

2. Người lập hồ sơ về nhà ở là chủ sở hữuhoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở đó nếu không xác định được chủ sở hữu.

3. Cơ quan lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở đượcquy định như sau:

a) Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu trữ và quảnlý hồ sơ về nhà ở của tổ chức; nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoàithực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam; nhà ở của cá nhân nướcngoài mua theo quy định của pháp luật; nhà ở thuộc sở hữu chung của tổ chức vàcá nhân;

b) Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyệncó trách nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở của cá nhân trong nước; nhà ở củangười Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đấtở tại Việt Nam khi tham gia các giao dịch về nhà ở.

4. Nội dung lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ởbao gồm:

a) Lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở quy địnhtại Điều này theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ;

b) Lập cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ bằng hệthống mạng máy tính để phục vụ cho việc thống kê, báo cáo kết quả thực hiện vàphục vụ yêu cầu quản lý nhà ở;

c) Cơ quan lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở cótrách nhiệm cung cấp số liệu về nhà ở cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầutheo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .

Điều 23. Đào tạo, bồidưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất độngsản

1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chứclàm việc trong lĩnh vực phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản vànhững cá nhân đang làm việc trong doanh nghiệp hoạt động quản lý vận hành nhàchung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 78 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP .

2. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuyên mônnghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bấtđộng sản bao gồm:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triểnnhà ở;

b) Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;

c) Lập, thẩm định, phê duyệt, chấp thuận đầutư dự án phát triển nhà ở;

d) Quản lý dự án nhà ở, quản lý nhà chung cưsau đầu tư;

đ) Quản lý việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhàở;

e) Quản lý việc bán, cho thuê, cho thuê muanhà ở xã hội, cho thuê nhà ở công vụ;

g) Lập và quản lý Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ tiếtkiệm nhà ở (nếu có);

h) Tổ chức điều tra, thống kê và xây dựng cơsở dữ liệu về nhà ở;

i) Quản lý các giao dịch về nhà ở, các hoạt độngkinh doanh bất động sản và các dịch vụ công về nhà ở;

k) Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nướccác cấp về lĩnh vực nhà ở.

3. Căn cứ vào nội dung đào tạo quy định tạikhoản 2 Điều này, Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị trực thuộc Bộ Xâydựng có trách nhiệm phối hợp với Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sảntrực thuộc Bộ Xây dựng lập kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo cụ thể vàgộp vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chung cho cán bộ, công chứcngành xây dựng để trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt.

Căn cứ vào kế hoạch, chương trình đào tạo,bồi dưỡng của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng các địa phương có trách nhiệm lập kếhoạch, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vựcnhà ở và thị trường bất động sản của địa phương (gồm cán bộ cấp xã, cấp quận vàcấp tỉnh) để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức đàotạo theo chương trình đã được Bộ Xây dựng phê duyệt.

4. Đối với việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thứcvà chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, vận hành nhà chung cư cho các cá nhân đanglàm việc trong các doanh nghiệp tham gia hoạt động quản lý, vận hành nhà chungcư (kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì Cục Quản lý nhà vàthị trường bất động sản trực thuộc Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các đơnvị liên quan trực thuộc Bộ Xây dựng biên soạn chương trình, nội dung đào tạo đểtrình Bộ Xây dựng thông qua, làm cơ sở cho việc đào tạo và cấp Giấy chứng nhận đãhoàn thành khóa học về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư chocác đối tượng quy định tại khoản này.

Các đối tượng sau đây đang làm việc trongdoanh nghiệp tham gia hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư phải tham dự khóađào tạo: các thành viên Ban giám đốc doanh nghiệp, Tổ trưởng các Tổ: kỹ thuật,an ninh, bảo vệ, an toàn phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường và Trưởng cavận hành nhà chung cư. Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2012, các đối tượngthuộc diện quy định tại khoản này phải học qua lớp đào tạo và có Giấy chứngnhận đã hoàn thành khóa học về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chungcư; nếu quá thời hạn quy định tại khoản này mà các đối tượng thuộc diện phảitham gia khóa đào tạo chưa có giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học thì các cánhân và doanh nghiệp đó không được tham gia quản lý vận hành nhà chung cư.Khuyến khích các cá nhân khác không thuộc các đối tượng quy định tại khoản nàytham gia khóa đào tạo này.

5. Giảng viên tham gia giảng dạy, đào tạo,bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản quy định tại Điềunày phải là những người có năng lực chuyên môn, am hiểu các chính sách, phápluật về nhà ở và thị trường bất động sản, người có kinh nghiệm trong quản lýnhà ở, thị trường bất động sản, kinh nghiệm trong quản lý nhà chung cư và cótrình độ sư phạm trong giảng dạy. Chỉ những cơ sở đào tạo đáp ứng đủ điều kiệndo Bộ Xây dựng quy định thì mới được tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thứctrong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản quy định tại Điều này.

6. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quy địnhtại Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cơ quan, tổ chức cử người tham dự khóa họcvà các cá nhân có nhu cầu đào tạo có trách nhiệm thanh toán kinh phí cho cơ sở đàotạo;

b) Trường hợp là cán bộ, công chức của các cơquan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì kinh phí đào tạo của cáchọc viên được trích từ nguồn ngân sách cấp cho cơ quan, tổ chức đó.

Chương V

HIỆU LỰCTHI HÀNH10

Điều 24. Trách nhiệmcủa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Căn cứ vào quy địnhcủa Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Trung ươngvề chính sách nhà ở và thị trường bất động sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cótrách nhiệm thành lập Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sảncấp tỉnh và các Tổ chuyên gia giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh.

2. Sắp xếp tổ chức và bố trí đủ cán bộ, côngchức để thực hiện tốt công tác quản lý và phát triển nhà ở theo quy định củaLuật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này.

3. Chỉ đạo Sở Xây dựng thực hiện các nhiệm vụsau đây:

a) Phối hợp với cáccơ quan chức năng của địa phương xây dựng Chương trình phát triển nhà ở giai đoạnnăm năm hoặc dài hơn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Hội đồngnhân cấp tỉnh thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì saukhi trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, Ủy ban nhân dân thành phố phảitrình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở của địaphương trước khi triển khai thực hiện;

b) Lập chương trình,kế hoạch đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nhà ở và thịtrường bất động sản cho cán bộ, công chức tại địa phương; phối hợp với các cơquan thông tin đại chúng ở địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giớithiệu các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này đểnhân dân biết và thực hiện;

c) Phối hợp với cáccơ quan chức năng của địa phương thực hiện kiểm tra, theo dõi và xử lý theothẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm tronghoạt động đầu tư phát triển nhà ở của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, vềviệc phân chia nhà ở theo hợp đồng huy động vốn, việc mua bán, cho thuê, chothuê mua nhà ở qua sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn;

d) Phối hợp với Ủyban nhân dân cấp huyện lập cơ sở dữ liệu để tổng hợp, thống kê số lượng dự ánphát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; sốlượng, loại nhà ở được xây dựng trong từng dự án; số lượng, loại và đối tượng đượcphân chia nhà ở theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này;

đ) Thực hiện cácnhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm được giao quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này.

4. Bố trí kinh phí đểSở Xây dựng thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng Chương trình phát triển nhà ở của địaphương; tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, tập huấn pháp luật về nhà ở; lập cơsở dữ liệu để tổng hợp, thống kê các dự án nhà ở, số lượng nhà ở và việc muabán nhà ở trên địa bàn theo quy định của Thông tư này.

5. Chỉ đạo cơ quanchức năng thực hiện lưu trữ và quản lý hồ sơ về nhà ở trên địa bàn theo quy địnhcủa Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Thông tư này.

6. Sửa đổi, bổ sungcác văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có liên quan đến nhà ởcho phù hợp với quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thôngtư này.

7. Ban hành giá dịch vụnhà chung cư để áp dụng thống nhất trên địa bàn; thẩm định giá bán, giá chothuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn không phải từngân sách nhà nước do chủ đầu tư xây dựng.

8. Báo cáo cơ quancấp trên theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất các vấn đề liên quan đến lĩnhvực nhà ở trên địa bàn.

9. Thực hiện theothẩm quyền hoặc chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện các quy địnhcủa Luật Nhà ở, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

Điều 25. Trách nhiệmcủa Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản trực thuộc Bộ Xây dựng

1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng theodõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhà ởtrong phạm vi cả nước.

2. Giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện hướngdẫn, giải đáp các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng trongquá trình triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Nghiên cứu, xây dựng và trình Bộ trưởng BộXây dựng sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề xuất Bộ trưởng Bộ Xây dựngtrình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định của pháp luậtvề nhà ở cho phù hợp với tình hình thực tế.

4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện phápluật về nhà ở để Bộ Xây dựng báo cáo cơ quan cấp trên theo định kỳ hoặc độtxuất.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tạiThông tư này hoặc theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Điều 26. Hiệu lực thihành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45ngày, kể từ ngày ký.

2. Kể từ ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP cóhiệu lực thi hành, việc huy động vốn để đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹthuật đối với phần diện tích đất xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở trongcác dự án phát triển nhà ở, dự án khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, nghỉdưỡng được thực hiện theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và quy địnhtại Thông tư này.

3. Đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp hồ sơđề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án phát triển nhà ởtrước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng Ủy ban nhândân cấp có thẩm quyền chưa phê duyệt dự án thì xử lý như sau:

a) Trường hợp dự án phát triển nhà ở có sốlượng dưới 2.500 căn (không phân biệt nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộchung cư) được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì Ủy ban nhândân cấp có thẩm quyền tiếp tục thực hiện phê duyệt dự án theo quy định của Nghịđịnh số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiếtvà hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

b) Trường hợp dự án phát triển nhà ở có sốlượng dưới 2.500 căn (không phân biệt nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộchung cư) được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nướcthì căn cứ vào nội dung của hồ sơ dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bảnchấp thuận đầu tư theo nội dung quy định tại phụ lục số 7 ban hành kèm theoThông tư này mà không yêu cầu chủ đầu tư phải lập Tờ trình chấp thuận đầu tưtheo quy định của Thông tư này. Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy bannhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư thực hiện thẩm định và phê duyệt dự án theo quy địnhcủa pháp luật về xây dựng và theo nội dung văn bản chấp thuận đầu tư;

c) Trường hợp dự án phát triển nhà ở có sốlượng từ 2.500 căn trở lên (không phân biệt nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, cănhộ chung cư, không phân biệt quy mô sử dụng đất và nguồn vốn đầu tư) thì Ủy bannhân dân cấp tỉnh phải có Tờ trình gửi kèm hồ sơ dự án trình Thủ tướng Chínhphủ đề nghị chấp thuận việc đầu tư. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướngChính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phê duyệt dự án (đối với dự án sửdụng vốn ngân sách nhà nước) hoặc có văn bản thông báo để chủ đầu tư thẩm địnhvà phê duyệt dự án (đối với dự án sử dụng vốn không phải từ ngân sách nhànước).

4. Trường hợp dự án phát triển nhà ở đã đượcphê duyệt trước ngày Nghị định số 71/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chủ đầutư có đề nghị thay đổi nội dung của dự án thì chủ đầu tư trình cơ quan đã phêduyệt dự án trước đây thực hiện phê duyệt bổ sung. Trong trường hợp thay đổiquy mô dự án, diện tích sử dụng đất dẫn đến thay đổi tổng số lượng nhà ở của dựán từ 2.500 căn trở lên thì chủ đầu tư phải có Tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dâncấp tỉnh xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung sau đó mới đượcphê duyệt bổ sung nội dung thay đổi của dự án.

5. Bãi bỏ quy định về huy động vốn để đầu tưxây dựng nhà ở trong khu đô thị mới nêu tại Mục VIII của Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18 tháng 6 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quychế khu đô thị mới ban hành theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01năm 2006 của Chính phủ;

6. Thay thế khoản 1 và khoản 2 Điều 10 củaThông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫnphương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở chongười thu nhập thấp và giá bán, giá cho thuê mua nhà ở cho người thu nhập thấpthuộc các dự án có các thành phần kinh tế kinh tế tham gia đầu tư như sau:

“1. Tổ chức thẩm định và có văn bản thẩm địnhgiá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngàynhận được Tờ trình đề nghị thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê muanhà ở của chủ đầu tư”.

7. Bãi bỏ các Thông tư sau đây:

a) Thông tư số 13/2005/TT-BXD ngày 05 tháng 8năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở vàquyền sở hữu công trình xây dựng;

b) Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành LuậtNhà ở;

c) Thông tư số 01/2009/TT-BXD ngày 25 tháng02 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định một số nội dung về cấp Giấy chứng nhậnquyền sở hữu nhà ở và hướng dẫn mẫu hợp mua bán căn hộ nhà chung cư trong dự ánđầu tư xây dựng của tổ chức kinh doanh nhà ở.

8. Các quy định liên quan đến nhà ở (về quyềnsở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ởvà quản lý nhà nước về nhà ở) nêu trong các Thông tư hoặc Quyết định của Bộ,ngành và trong các văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà khác với quy địnhcủa Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

9. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướngmắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đểtrình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét, quyết định./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó TT Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Sở Xây dựng các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng TTĐT của VP Chính phủ;
- Lưu VP, Cổng TTĐT thuộc Bộ XD; QLN (5b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trần Nam

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, PC, Cục QLN.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Trần Nam

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN



1Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chấtlượng công trình xây dựng có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2013, có căn cứban hành như sau:

“Căn cứ Nghị định 62/2013/NĐ-CP ngày25/06/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đâyviết tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP );

Căn cứ Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điềuNghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dựán đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng-Kinhdoanh-Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xâydựng - Chuyển giao (sau đây viết tắt là Nghị định 108/2009/NĐ-CP ); Nghị định 24/2011/NĐ-CP ngày 05/04/2011 của Chính phủ về Sửa đổi một số điều của Nghịđịnh 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 về đầu tư theo hình thức Hợp đồngXây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinhdoanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây viết tắt là Nghị định24/2011/NĐ-CP);

Căn cứ Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày09/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tưtheo hình thức đối tác công – tư;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhànước về Chất lượng công trình xây dựng;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quyđịnh chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.”

Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ởthuộc sở hữu nhà nước có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2013, có căn cứ banhành như sau:

“Căn cứ Nghị định số62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhàvà thị trường bất động sản;

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướngdẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước”.

Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 02năm 2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Thông tư số16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể vàhướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhàở có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2014, có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005và Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/6/2009 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của LuậtNhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhàở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 71/2010/NĐ-CP );

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơcấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Xétđề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản; ”

2Điểm này được bãi bỏ theo quy định tạiđiểm b khoản 2 Điều 35 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 củaBộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trìnhxây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 9 năm 2013.

3Điều này được bãi bỏ theo quy địnhtại điểm b khoản 3 Điều 46 của Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9 năm2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ởthuộc sở hữu nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2013.

4Điều này được bãi bỏ theo quy địnhtại điểm b khoản 3 Điều 46 của Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9 năm2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ởthuộc sở hữu nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2013.

5Điềunày được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 46 của Thông tư số14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện mộtsố nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chínhphủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 05tháng 11 năm 2013.

6Điềunày được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 46 của Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dungcủa Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quảnlý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm2013.

7Khoản này được sửa đổi, bổ sung theoquy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Thông tư số 16/2010/TT-BXDngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiệnmột số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 củaChính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, có hiệu lực kể từngày 08 tháng 4 năm 2014.

8Khoản này được sửa đổi, bổ sung theoquy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Thông tư số 16/2010/TT-BXDngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiệnmột số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 củaChính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, có hiệu lực kể từngày 08 tháng 4 năm 2014.

9Hợp đồng nhà ở sinh viên quy định tạiđiểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 46 của Thông tư số14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện mộtsố nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chínhphủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 05tháng 11 năm 2013.

10Điều 36 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày25 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quảnlý chất lượng công trình xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9năm 2013 quy định như sau:

“Điều 36. Hiệu lựcthi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từngày 9 tháng 9 năm 2013 và thay thế Thông tư số

27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 hướng dẫn mộtsố nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; các nội dung về chứngnhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượngcông trình xây dựng quy định tại Thông tư 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 vềhướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo antoàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; Thôngtư số 02/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽhoàn công công trình xây dựng của Bộ Xây dựng.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướngmắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.

Điều 46 của Thông tưsố 14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiệnmột số nội dung của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013của Chính phủ về quảnlý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11 năm2013 quy định như sau:

“Điều 46. Hiệu lựcthi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05tháng 11 năm 2013.

2. Bãi bỏ Thông tư số 17/2009/TT-BXD ngày 30tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp xác địnhgiá cho thuê nhà ở sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.

3. Bãi bỏ các quy định sau đây:

a) Các quy định tại Chương II (gồm các Điều3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và Điều 10) và các nội dung liên quan đến quản lý sử dụngnhà ở sinh viên nêu tại Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 củaBộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinhviên, nhà ở công nhân khu công nghiệp, Phụ lục số 01a, 01b ban hành kèm theoThông tư số 13/2009/TT-BXD ;

b) Các Điều 14, 15, 16, 17 của Thông tư số16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụthể và hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

4. Các quy định về quản lý cho thuê, cho thuêmua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nêu trong các văn bản của Ủy ban nhân dâncấp tỉnh mà khác với quy định của Thông tư này thì thực hiện theo quy định tạiThông tư này.

5. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khókhăn, vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để sửa đổi, bổ sung theothẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét, quyết định”.

Điều 3 của Thông tư số 03/2014/TT-BXD ngày 20tháng 02 năm 2014 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Thông tư số16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể vàhướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhàở, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2014 quy định như sau:

“Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này cóhiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2014.

2. Trường hợp các bênđã ký hợp đồng mua bán căn hộ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thìviệc xác định diện tích căn hộ để tính tiền mua bán được thực hiện theo thoảthuận trong hợp đồng mua bán căn hộ mà các bên đã ký kết.

3.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựngđể sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền”