Thông tư 03/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí kiểm định và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Lược đồ
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Tải về

Thuộc tính Thông tư 03/2003/TT-BTC

Số hiệu: 03/2003/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày công báo: 25/02/2003 Số công báo: Số 11
Ngày ban hành: 10/01/2003 Ngày có hiệu lực: 25/01/2003
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ Ngày hết hiệu lực: 21/03/2009
Lĩnh vực: Hành chính

Tóm tắt văn bản

Ngày 10 tháng 01 năm 2003, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 03/2003/TT-BTC Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí kiểm định và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn

Tải Thông tư 03/2003/TT-BTC

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2003

 THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 03/2003/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ KIỂM ĐỊNH VÀ LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY MÓC, THIẾT BỊ, VẬT TƯ VÀ CÁC CHẤT CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 , Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí kiểm định và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC THU:

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan được uỷ quyền (gọi chung là cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn) thực hiện việc kiểm định và cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn (gọi chung là kiểm định kỹ thuật an toàn) theo quy định của pháp luật thì phải nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

2. Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu phí kiểm định kỹ thuật và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.

Đối với phí kiểm định kỹ thuật thu theo số lượng mẫu thực tế kiểm định (không thu trên toàn bộ lô hàng).

3. Phí, lệ phí thu bằng tiền Đồng Việt Nam (VNĐ).

II- THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ:

1. Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định:

a) Tổ chức thu, nộp phí, lệ phí kiểm định kỹ thuật an toàn theo đúng quy định tại Thông tư này. Khi thu tiền phí, lệ phí phải cấp biên lai thu phí, lệ phí cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành, nhận tại Cục Thuế địa phương nơi cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn đóng trụ sở chính).

b) Đăng ký, kê khai, nộp phí, lệ phí kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

c) Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành. Hàng ngày hoặc chậm nhất là 10 ngày một lần phải lập bảng kê, gửi toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí mở tại Kho bạc nhà nước nơi đóng trụ sở chính và phải quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí, lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền thu phí, lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính quy định.

2. Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn chưa được ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho hoạt động kiểm định thì được trích một phần theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí thực thu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để phục vụ công việc thu phí, lệ phí kiểm định và cấp giấy chứng nhận bảo đảm kỹ thuật an toàn theo quy định sau đây:

- Trung tâm kiểm định khu vực I (thành phố Hà Nội) 85% (tám mươi lăm phần trăm).

- Trung tâm kiểm định khu vực II (thành phố Hồ Chí Minh): 70% (bảy mươi phần trăm).

- Trung tâm kiểm định khu vực III (thành phố Đà Nẵng): 80% (tám mươi phần trăm).

- Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn khác (không thuộc Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội): 80% (tám mươi phần trăm).

Khoản tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định trên đây, cơ quan thu phí, lệ phí được sử dụng vào các nội dung chi sau đây:

a) Chi lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo chế độ quy định.

b) Chi các khoản đóng góp quy định đối với người lao động thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.

c) Chi bồi dưỡng độc hại và bảo hộ lao động cho người lao động theo chế độ quy định.

d) Chi thanh toán tiền dịch vụ công cộng.

đ) Chi mua vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.

e) Chi công tác phí.

g) Chi hội nghị, hội thảo, đào tạo nghiệp vụ phục vụ công việc thu phí, lệ phí.

h) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu phí, lệ phí.

i) Chi in (mua) mẫu tờ khai, giấy phép và các loại ấn chỉ phục vụ công tác thu phí, lệ phí.

k) Chi mua sắm thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ trực tiếp cho việc thu phí, lệ phí.

l) Chi thường xuyên khác phục vụ công việc thu phí, lệ phí.

m) Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ công nhân viên trực tiếp tổ chức thu phí, lệ phí kiểm định kỹ thuật an toàn. Tổng mức trích quỹ khen thưởng, phúc lợi của đơn vị bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước hoặc bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Toàn bộ số tiền phí, lệ phí được trích để sử dụng vào những nội dung chi quy định trên đây phải được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm và phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp sử dụng tiền phí, lệ phí sai nội dung quy định hoặc không có chứng từ chi hợp pháp thì phải xuất toán, nộp hết vào ngân sách nhà nước. Cuối năm quyết toán số phí, lệ phí được trích để lại nếu sử dụng không hết đơn vị phải thực hiện quản lý, sử dụng số tiền còn lại theo đúng quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Hàng năm, cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu phí, lệ phí kiểm định kỹ thuật an toàn gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

3. Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn đã được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí được trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ công nhân viên trực tiếp tổ chức thu phí, lệ phí trong đơn vị theo quy định tại điểm 2m mục II nêu trên, số còn lại phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

4. Tổng số tiền phí, lệ phí kiểm định kỹ thuật an toàn thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ quy định trên đây, số còn lại cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định sau đây:

a) Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng, số tiền phí, lệ phí thu được, số tiền được trích, số tiền phải nộp ngân sách của tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo và chủ động nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo số đã kê khai.

Cơ quan Thuế nhận được tờ khai, tiến hành kiểm tra tờ khai, xác định số tiền phải nộp NSNN và thông báo cho cơ quan thu phí, lệ phí về số tiền phải nộp thời hạn nộp tiền vào NSNN. Cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thực hiện thanh toán số phải nộp NSNN theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau.

Thời hạn nộp tiền vào NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo, ghi vào chương, loại, khoản tương ứng, mục 038 mục lục NSNN quy định (số thu do cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thuộc trung ương quản lý thì phân cấp cho ngân sách trung ương; số thu do cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thuộc địa phương quản lý thì phân cấp cho ngân sách địa phương).

b) Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành, đã sử dụng để xác định số tiền phí, lệ phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho cơ quan Kiểm định kỹ thuật an toàn thực hiện thanh toán với NSNN theo quy định.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ các quy định về thu nộp và sử dụng phí, lệ phí kiểm định và cấp giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn quy định tại Quyết định số 58/2000/QĐ-BTC ngày 21/4/2000, Quyết định số 70/2002/QĐ /BTC ngày 4/6/2002 và Thông tư số 102/2000/TT-BTC ngày 19/10/2000 của Bộ Tài chính.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.

KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng

(Đã ký)

Trương Chí Trung

Lược đồ

Lược đồ văn bản giúp bạn xác định vị trí của văn bản hiện tại trong mối quan hệ với các văn bản liên quan, bao gồm các văn bản ban hành trước và sau, từ đó nắm bắt nhanh các quy định hiện hành và các quy định đã được ban hành trước và sau.

Văn bản được hướng dẫn (0)
Là văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn <<Văn bản đang xem>>, và được <<Văn bản đang xem>> hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung
Văn bản được hợp nhất (0)
Là văn bản ban hành trước, bao gồm các văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung, được <<Văn bản đang xem>> hợp nhất nội dung lại với nhau.
Văn bản bị sửa đổi bổ sung (0)
Là văn bản ban hành trước, bị <<Văn bản đang xem>> sửa đổi, bổ sung một số nội dung.
Văn bản bị đính chính (0)
Là văn bản ban hành trước, bị <<Văn bản đang xem>> đính chính các sai sót như căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày,...
Văn bản bị thay thế (0)
Là văn bản ban hành trước, bị <<Văn bản đang xem>> quy định thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung
Văn bản được dẫn chiếu (0)
Là văn bản ban hành trước, trong nội dung của <<Văn bản đang xem>> có quy định dẫn chiếu trực tiếp đến điều khoản hoặc nhắc đến nó
Văn bản được căn cứ (0)
Là văn bản ban hành trước <<Văn bản đang xem>>, bao gồm các văn bản quy định thẩm quyền, chức năng của cơ quan ban hành <<Văn bản đang xem>>, văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn quy định nội dung, cơ sở để ban hành <<Văn bản đang xem>>.
Văn bản đang xem

Thông tư 03/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí kiểm định và lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, vật tư


Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính

Số hiệu: 03/2003/TT-BTC

Loại văn bản: Thông tư

Ngày ban hành: 10/01/2003

Hiệu lực: 
25/01/2003

Lĩnh vực: Hành chính

Ngày đăng công báo: 25/02/2003

Số công báo: Số 11

Người ký: Trương Chí Trung

Ngày hết hiệu lực: 21/03/2009

Tình trạng hiệu lực: 
Hết hiệu lực toàn bộ
Văn bản liên quan ngôn ngữ (0)
Là bản dịch Tiếng Anh của <<Văn bản đang xem>>
Văn bản hướng dẫn (0)
Là văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn Văn bản đang xem, được ban hành để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của <<Văn bản đang xem>>
Văn bản hợp nhất (0)
Là văn bản ban hành sau, hợp nhất lại nội dung của Văn bản đang xem và văn bản sửa đổi, bổ sung của <<Văn bản đang xem>>
Văn bản sửa đổi bổ sung (0)
Là văn bản ban hành sau, sửa đổi, bổ sung một số nội dung của <<Văn bản đang xem>>
Văn bản đính chính (0)
Là văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót như căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày,... của <<Văn bản đang xem>>.
Văn bản thay thế (0)
Là văn bản ban hành sau, có quy định đến việc thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của <<Văn bản đang xem>>

Hiệu lực

Cung cấp thông tin về văn bản gồm ngày ban hành, ngày có hiệu lực, ngày hết hiệu lực, trạng thái hiệu lực của văn bản, cùng các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị sửa đổi, bổ sung, thay thế bởi văn bản này.


Văn bản liên quan

Tổng hợp toàn bộ các văn bản có liên quan đến Văn bản đang xem, phân loại để dễ theo dõi danh mục văn bản theo từng kiểu liên quan đến Văn bản đang xem.

Văn bản Tiếng Việt

Liên hệ theo SĐT Liên hệ qua Facebook Messenger Liên hệ qua Email
Mở Đóng