Mục lục bài viết
1. Quy định luật hình sự trước đây
Đối tượng của tội này là các loại hàng hóa, tiền Việt Nam và ngoại tệ. Tính trái phép của hành vi vận chuyển thể hiện ở chỗ chủ thể cố ý không tuân thủ các quy định của Nhà nước về trách nhiệm, nghĩa vụ của người có hàng hóa, tiền tệ chuyển qua biên giới như không khai báo, khai báo gian dối, giấu giếm hàng hóa, sử dụng giấy tờ giả mạo để nhập hoặc xuất được hàng hoặc để trốn được thuế... Việc vận chuyển có thể là trực tiếp qua đường bộ, đường biển, đường sắt, đường hàng không hoặc có thể gián tiếp qua đường bưu điện, vận chuyển dịch vụ.
Trong Bộ luật hình sự năm 1985, tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định là tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia.
Buôn lậu là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lí ngoại thương của Nhà nước. Do vậy, luật hình sự Việt nam đã coi hành vi buôn lậu với mức độ nhất định là tội phạm. Trước khi có Bộ luật hình sự đầu tiên (Bộ luật hình Sự năm 1985), tội này được quy định trong Pháp lệnh trừng trị các lội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép năm 1982. Trong Bộ luật hình sự năm 1985, tội buôn lậu được quy định trong chương “Các tội xâm phạm an ninh quốc gia". Quan niệm như vậy không phù hợp với thực tế là tội phạm này chủ yếu xâm phạm trật tự quản lí kinh tố. Do vậy, trong Bộ luật hình sự năm 1999, tội này đã được chuyển sang chương "Các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế". So với Bộ luật hình sự năm 1985, Bộ luật hình sự năm 1999 đã mô tả tội buôn lậu cụ thể hơn. Trong Bộ luật hình sự năm 1999 đã có sự định lượng để phân biệt giữa buôn lậu là vi phạm hành chính với buôn lậu là tội phạm.
Quan niệm như thế nào là tội buôn lậu có sự khác nhau giữa các quốc gia cũng như giữa các thời điểm khác nhau ở cùng quốc gia. Theo Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành, tất cả các loại hàng hóa kể cả tiền Việt Nam và ngoại tệ đều có thể là đối tượng của hành vi buôn bán trái phép qua biên giới. Tuy nhiên, do tính chất của những loại hàng hoá này khác nhau nên hành vi buôn lậu từng loại hàng hoá đó chỉ bị coi là tội buôn lậu khi thoả mãn điều kiện riêng nhất định. Cụ thể:
1) Hành vi buôn lậu vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá trong mọi trường hợp đểu bị coi là tội phạm;
2) Hành vi buôn lậu hàng cấm bị coi là tội phạm khi hàng cấm được buôn bán có số lượng lớn hoặc chủ thể đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi này hoặc về hành vi được quy định trong một số tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế khác... (hàng cấm ở đây được hiểu là hang cấm kinh doanh thuộc phạm vi quy định của tội buôn bán hàng cấm);
3) Hành vi buôn lậu các hàng hoá khác bị coi là tội phạm khi hàng hoá được buôn bán có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc chủ thể đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi này hoặc về hành ví được quy định trong một số tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế khác...
Tính trái phép của hành vi buôn bán này thể hiện ở chỗ chủ thể cố ý không tuân thủ các quy định của Nhà nước về trách nhiệm, nghĩa vụ của người buôn bán hàng hóa qua biên giới như không khai báo, khai báo gian dối, giấu giếm hàng hóa, sử sắt, đường hàng không hoặc có thể gián tiếp qua đường bưu điện, vận chuyển dịch vụ.
Tội buôn lậu được coi là hoàn thành tử thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới.
Hình phạt được quy định cho tội này có mức cao nhất là tử hình và thấp nhất là phạt tiền. Kèm theo hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền, tịch thu tài sản,...
2. Quy định luật hình sự hiện nay
Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới (Điều 189 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017)
Trước đây, BLHS năm 1985 đã quy định tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới trong cùng điều luật với tội buôn lậu. Việc để 02 tội có tính chất nguy hiểm khác nhau trong cùng điều luật với cùng các khung hình phạt là không hợp lí, không thể hiện được nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự. Vì vậy, BLHS năm 1999 đã khắc phục hạn chế này khi quy định tội buôn lậu và tội vận chuyên ưái phép hàng hoá tiền tệ qua biên giới tại 02 điều luật riêng biệt. Trong BLHS năm 2015, tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới vẫn tiếp tục được quy định là một tội danh độc lập với chế tài được quy định nhẹ hơn so với tội buôn lậu.
Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi vận chuyển trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.
Hành vi vận chuyển trái phép được mô tả trên đây chỉ bị coi là tội phạm khỉ hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc có giá trị dưới mức đó nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại
Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 20 ưiệu đồng đến 200 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
- (Phạm tội) có tổ chức;
- Vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- (Phạm tội trong trường họp) tái phạm nguy hiểm.
Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp vật phạm pháp trị giá 500 triệu đồng ừở lên.
Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định:
- Nếu hành vi phạm tội thuộc điểm a khoản 5 thì khung hình đối với tội sản xuất, buôn bán hàng cấm nặng hơn so với các khung hình phạt đối với tội tàng trữ và vận chuyển hàng cấm.
Khách thể của các tội này là chế độ độc quyền quận lí của Nhà nước đối với một số hàng hoá. Theo đó, điều luật quy định đối tượng của 02 tội này là hàng cấm. Đó là hàng hoá bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam (Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính frong hoạt động thương mại, sân xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng).
Tuy nhiên, không phải tất cả những hàng hoá có đặc điểm như vậy đều thuộc phạm vi đối tượng của tội phạm này. Có một số hàng hoá tuy cũng là loại Nhà nước cấm kỉnh doanh nhưng đã được BLHS quy định là đối tượng củạ tội phạm khác nên không còn là đối tượng của tội phạm này.
Ví dụ: Vũ khí quân dụng, phương tiện kĩ thuật quân sự thuộc phạm vi quy định của Điều 304 BLHS, các chất ma tuý thuộc phạm vi quy định của các điều thuộc Chương XX BLHS...
Như vậy, hàng cấm thuộc phạm vi quỵ định của Điều 190 BLHS là những hàng cấm còn lại mà không thuộc phạm vi quy định của những điều luật riêng biệt khác như thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cẩm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng; thuốc lá điểu nhập lậu; pháo nổ V.V.. Danh mục những hàng hoá là hàng cấm theo điều luật này không cố định mà có thể có sự thay đổi ở mỗi giai đoạn nhất định, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước cũng như sự chuyển đổi của nền kinh tế (Về danh mục hàng câm theo pháp luật hiện hành xem Nghị định của Chính phủ số 19/VBHN-BCT ngày 09/5/2014 quy định chi tiết Luật thương mại về hàng).
- Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên;
- Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kg trở lên;
- Sản xuất, buôn bán hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cẩm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên;
- Sản xuất, buôn bán hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên;
- Sản xuất, buôn bán hàng hoá dưới mức quy định của khoản 1 (các điểm a, b, c, d và đ) nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 190 hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
3. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm xử phạt như thế nào?
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
k) Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
4. Tội quảng cáo gian dối xử phạt thế nào?
1. Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Luật Minh Khuê (sưu tầm & biên tập)