1. Người vợ hợp pháp có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật không?

Căn cứ theo quy địn tại Điều 10 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

- Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

Như vậy theo quy định trên, người vợ hợp pháp có quyền yêu cầu tòa án hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Luật hôn nhân gia đình 2014.

Thủ tục hủy việc kết hôn trái pháp luật

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm các giấy tờ sau:

- Đơn yêu cầu.

- Giấy chứng nhận kết hôn của cá nhân, quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn đó vi phạm điều kiện kết hôn như nêu trên.

- Các giấy tờ liên quan khác theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền

- Trước khi nộp hồ sơ, cần tìm hiểu lịch tiếp nhận đơn của Tòa án. Thông thường, Tòa án sẽ có lịch tiếp nhận đơn vào một số buổi trong tuần.

- Sau khi biết lịch, bạn đến nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án, đảm bảo tuân thủ lịch đã được thông báo.

- Sau khi bàn giao hồ sơ, nhận được Giấy xác nhận đã nhận đơn từ Tòa án.

- Tiếp tục chờ đợi thông báo để nộp tạm ứng án phí và lệ phí theo quy định của Tòa án.

Bước 3: Nộp tạm ứng án phí, lệ phí theo thông báo của Tòa án

Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo cho bạn nộp tạm ứng án phí, lệ phí tại Chi cục thi hành án. Sau đó, bạn cần mang biên lai nộp lại cho Tòa án để vụ việc được thụ lý.

Bước 4: Tham gia các buổi làm việc

Sau khi hoàn tất các bước trên, bạn sẽ nhận được Thông báo thụ lý vụ việc và tham gia các buổi làm việc theo lịch triệu tập của Tòa án.

2. Quyền yêu cầu ly hôn khi chung sống như vợ chồng không có đăng ký kết hôn

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 hiện hành tại Việt Nam, hôn nhân được xác định là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi họ đã kết hôn. Kết hôn là việc nam và nữ thiết lập mối quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Điều này ngụ ý rằng quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận khi cả hai bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và hoàn thành thủ tục đăng ký.

Từ các quy định nêu trên, có thể thấy rằng pháp luật Việt Nam không thừa nhận quan hệ hôn nhân giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Tình trạng này không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng cho các bên.

Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam cũng có một ngoại lệ được gọi là "Hôn nhân thực tế". Theo đó, hai bên sống chung như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, tuân thủ các điều kiện kết hôn nhưng chưa thực hiện đăng ký kết hôn, thì quan hệ hôn nhân của họ vẫn được công nhận từ thời điểm họ bắt đầu sống chung.

Hiện nay, Toà án tại Việt Nam tiếp tục xem xét các yêu cầu ly hôn của những cặp nam, nữ sống chung nhưng không đăng ký kết hôn. Dù là ly hôn theo đồng ý hoặc một bên đơn phương, Toà án sẽ ra quyết định không công nhận mối quan hệ vợ chồng giữa họ.

Trong trường hợp hai bên có yêu cầu giải quyết về con chung, tài sản, và nợ chung, Toà án sẽ áp dụng các quy định của Luật hôn nhân và gia đình như sau:

- Quyền, nghĩa vụ giữa hai bên và con sẽ được giải quyết theo quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con, bao gồm quyền nuôi con và nghĩa vụ cung cấp chi phí cho con.

- Tài sản, nợ, và các nghĩa vụ chung sẽ được giải quyết thông qua thỏa thuận giữa các bên. Trong trường hợp không có thỏa thuận, Toà án sẽ xử lý theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 về quyền sở hữu tài sản và các nghĩa vụ dân sự.

Ngoài ra, việc phân chia tài sản cũng sẽ cân nhắc đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con.

Việc sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn giữa nam và nữ sẽ là một vấn đề phức tạp về mặt pháp lý nếu có con chung, tài sản hay nợ chung phát sinh trong quá trình sống chung.

Vì vậy, các bên cần hiểu rõ về các hậu quả pháp lý liên quan và thỏa thuận trước khi quyết định chung sống.

3. Hậu quả pháp lý của việc kết hôn trái pháp luật

Hậu quả pháp lý của quan hệ giữa cha mẹ và con

Pháp luật hôn nhân và gia đình tại Việt Nam bảo vệ quyền lợi của trẻ em bằng cách quy định rõ quan hệ giữa cha, mẹ và con không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ. Do đó, dù quan hệ hôn nhân bị hủy bỏ do vi phạm pháp luật, cha mẹ vẫn là cha mẹ của con chung và vẫn có quyền và nghĩa vụ đối với con.

Sau khi quyết định hủy có hiệu lực, cha mẹ vẫn phải trông nom, chăm sóc, giáo dục, và nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên như quy định trong pháp luật. Quyết định này được căn cứ vào quyền lợi của con và có thể xem xét nguyện vọng của con nếu con đã đủ 9 tuổi.

Trong trường hợp không có thỏa thuận giữa cha mẹ về việc trông nom con, Tòa án sẽ ra quyết định dựa trên quyền lợi của con và có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu cần thiết. Việc thăm nom con của cha mẹ không trực tiếp nuôi con cũng không được cản trở, trừ trường hợp vi phạm quyền lợi của con.

Hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân

Hủy kết hôn trái pháp luật đồng nghĩa với việc chấm dứt quan hệ hôn nhân. Trong trường hợp hôn nhân bị coi là trái pháp luật, Nhà nước không công nhận hai người trong mối quan hệ đó là vợ chồng. Từ thời điểm bắt đầu chung sống đến khi tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật, hai người không có quan hệ vợ chồng hợp pháp. Khi quyết định hủy kết hôn trở nên hợp pháp, hai bên phải chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ liên quan đến quan hệ nhân thân. Tuy nhiên, việc này thực hiện khá khó khăn do tính chất tình cảm và tâm lý của mỗi người. Trong nhiều trường hợp, dù tòa án đã hủy kết hôn trái pháp luật nhưng hai bên vẫn duy trì mối quan hệ tình cảm và sẵn lòng chăm sóc lẫn nhau, làm điều này có thực sự cần thiết không?

Hậu quả pháp lý về tài sản

Tài sản trong mối quan hệ hôn nhân sẽ được giải quyết theo nguyên tắc cụ thể. Tài sản riêng của mỗi bên sẽ vẫn là tài sản của họ sau khi hôn nhân bị hủy. Tuy nhiên, để được coi là tài sản riêng, mỗi bên cần phải chứng minh quyền sở hữu của họ. Nếu không có bằng chứng, tài sản đó có thể được coi là tài sản chung và sẽ được chia như quy định của pháp luật. Trong việc giải quyết tài sản chung, ưu tiên sẽ được đặt cho bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và con.

Xem thêm: Hủy việc kết hôn trái pháp luật là gì? Quy định mới về hủy việc kết hôn?

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Vợ hợp pháp có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật không? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc. 

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!