Mục lục bài viết
1. Bản gốc của tác phẩm là gì?
Với cơ chế bảo hộ quyền tác giả thì tính nguyên gốc được xem là một trong những điều kiện tiên quyết khi xem xét tác phẩm. Gần như mọi tác phẩm được xem là bản gốc đều được quyền tác giả bảo hộ.
Tác phẩm theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009 là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Bên cạnh đó những đối tượng được xem là bản gốc của tác phẩm theo định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 22/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi về quyền tác giả, quyền liên quan thì đây là những bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên.
Một cách cụ thể hơn thì đối với những tác phẩm viết thì bản gốc của nó được xem là thành phẩm hoàn chỉnh đã được viết tay hoặc sau khi đánh máy hoặc thể hiện dưới dạng ký tự khác. Tương tự như những tác phẩm khác thì bản định hình hoàn chỉnh đầu tiên chính là bản gốc.
Ngoài ra có thể dựa vào đặc tính nguyên gốc này khi hình thành tác phẩm thì có thể phân chia thành các loại hình khác nhau. Trong đó có thể phân chia thành 2 nhóm chính là tác phẩm gốc và tác phẩm phái sinh. Đối với nhóm tác phẩm phái sinh được phân loại bao gồm: tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
2. Tính nguyên gốc của tác phẩm là gì?
3. Thủ tục đăng ký quyền tác giả
Đăng ký quyền tác giả là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nộp đơn và hồ sơ kèm theo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm...
Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả. Vì như đã nói trên, quyền tác giả hiển nhiên phát sinh và xác lập kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức nhất định.
Tuy nhiên, việc đăng ký quyền tác giả lợi hại ở chỗ khi có tranh chấp thì tổ chức, cá nhân nào đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả của mình nữa. (Trừ trường hợp có “ai đó” cũng có chứng cứ ngược lại – tức là cũng có Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chính tác phẩm mà bạn đã được cấp giấy chứng nhận).
Tại Việt Nam, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
3.1. Hồ sơ đăng ký
Có 2 trường hợp:
* Nếu chủ thể đăng ký là chủ sở hữu đồng thời là tác giả/các đồng tác giả:
1. Tờ khai đăng ký quyền tác giả - 2 bản (theo mẫu).
2. Ba bản mẫu tác phẩm cần đăng ký; tác phẩm đã được công bố hay chưa; thời gian công bố;
3. Giấy uỷ quyền của tác giả/các đồng tác giả (có công chứng, chứng thực - 1 bản) nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
4. Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa.
5. Bản sao chứng minh nhân dân của tác giả/các tác giả (kèm theo bản chính chứng minh nhân dân để đối chiếu nếu bản sao không có công chứng – 1 bản);
6. Tên đầy đủ, bút danh (nếu có), địa chỉ, số điện thoại, fax của tác giả/các đồng tác giả.
7. Giấy cam đoan của tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai - 1 bản (theo mẫu).
* Nếu chủ thể đăng ký là chủ sở hữu không đồng thời là tác giả (tổ chức, công ty)
1. Tờ khai đăng ký quyền tác giả - 2 bản (theo mẫu).
2. Giấy Uỷ quyền của tổ chức hoặc cá nhân
3. Giấy chuyển nhượng tác phẩm từ tác giả / các đồng tác giả cho tổ chức hoặc công ty (có xác nhận chữ ký); hoặc Giấy chứng nhận tác phẩm xin đăng ký là tác phẩm được thực hiện theo nhiệm vụ công tác (1 bản);
4. Ba bản mẫu tác phẩm cần đăng ký; tác phẩm đã được công bố hay chưa; thời gian công bố;
5. Bản sao có công chứng Giấy phép đăng ký kinh doanh (1 bản);
6. Tên đầy đủ, bút danh (nếu có) của tác giả/các tác giả; địa chỉ, số điện thoại, fax của tác giả/các tác giả, công ty.
7. Bản sao chứng minh nhân dân của tác giả/các tác giả (kèm theo bản chính chứng minh nhân dân để đối chiếu nếu bản sao không có công chứng – 1 bản);
8. Giấy cam đoan của tác giả độc lập sáng tạo tác phẩm, không vi phạm bản quyền của ai - 1 bản (theo mẫu).
Yêu cầu đối với đơn đăng ký quyền tác giả:
- Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin theo mẫu quy định.
Người được ủy quyền phải thuộc tổ chức có đăng ký kinh doanh về chức năng đại diện đăng ký quyền tác giả.
- Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một Giấy chứng nhận;
- Các thông tin khai trong Tờ khai và hồ sơ kèm theo phải thống nhất, phù hợp với nhau;
- Tờ khai và hồ sơ kèm theo phải được trình bày rõ ràng, sạch sẽ bằng hình thức đánh máy hoặc viết bằng mực khó phai, không tẩy xoá, không sửa chữa;
3.2. Nơi nhận hồ sơ đăng ký quyền tác giả:
Cục bản quyền tác giả
Địa chỉ : 151 Hoàng Hoa Thám, Tp. Hà Nội
Email: cbqtg@hn.vnn.vn /Website: www.cov.gov.vn
Nếu quí vị ở khu vực phía Nam có thể liên hệ tại :
Văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả tại TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ : 170 Nguyễn Đình Chiểu, P.6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh
Email: covhcm@vnn.vn
Tài liệu tham khảo:
- Mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả
- Mẫu Giấy cam kết của tác giả độc lập sáng tạo
- Mẫu Giấy ủy quyền đăng ký quyền tác giả.