1. Tại sao phải gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu ?

Theo quy định pháp luật hiện nay, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của Cục sở hữu trí tuệ (áp dụng với trường hợp nộp đơn trực tiếp tại Việt Nam) hoặc sự công nhận của Cục sở hữu trí tuệ đối với đơn đăng ký quốc tế theo Thỏa theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid. Riêng đối với nhãn hiệu nổi tiếng thì quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.

Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (Sau đây gọi tắt là “Giấy chứng nhận”) là một trong các căn cứ phát sinh và chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu của chủ sở hữu. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận lại chỉ có hiệu lực hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn.

Trước khi hết thời hạn bảo hộ, chủ sở hữu Giấy chứng nhận có thể thực hiện gia hạn, việc gia hạn có thể thực hiện nhiều lần, mỗi lần mười năm.

Trong trường hợp chủ sở hữu nhãn hiệu không thực hiện gia hạn Giấy chứng nhận trong thời hạn quy định thì Giấy chứng nhận sẽ hết hiệu lực, khi đó chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ không còn các quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo quy định.

Bởi bây, để tiếp tục được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, tránh trường hợp Giấy chứng nhận bị hủy bỏ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của mình, chủ sở hữu Giấy chứng nhận cần chú ý về thời gian bảo hộ và thực hiện thủ tục gia hạn trong thời gian luật định.

 

2. Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện khi nào?

- Trong vòng 06 tháng trước ngày hết hiệu lực, chủ Giấy chứng nhận phải nộp đơn yêu cầu gia hạn cho Cục Sở hữu trí tuệ.

- Chủ Giấy chứng nhận có thể thực hiện gia hạn muộn, nhưng thời hạn có thể gia hạn muộn là không quá 06 tháng kể từ ngày hết thời hạn bảo hộ. Trong trường hợp này, ngoài việc phải nộp phí gia hạn, chủ Giấy chứng nhận còn phải nộp thêm phí gia hạn muộn (10% lệ phí gia hạn cho mỗi tháng nộp muộn)

- Quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn bảo hộ, chủ sở hữu Giấy chứng nhận không cò quyền gia hạn Giấy chứng nhận mà sẽ phải tiến hành nộp đơn đăng ký mới nhãn hiệu nếu vẫn còn sử dụng nhãn hiệu trong thực tế.

 

3. Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Cơ sở pháp lý:

- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009);

- Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;

- Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệp hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP;

- Thông tư 263/2016/tt-btC của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp,

Thứ nhất, về cơ quan tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:

- Hồ sơ gia hạn Giấy chứng nhận có thể nộp trực tiếp tại trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 02 Văn phòng đại diện của Cục Sở hữu Trí Tuệ tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng.

Thứ hai, về thành phần hồ sơ:

- 02 Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ (theo mẫu 02-GHVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN)

- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu)

- Chứng từ nộp phí, lệ phí;

- Giấy ủy quyền (trường hợp nộp hồ sơ thông qua tổ chức Đại diện sở hữu công nghiệp)

Thứ ba, thời gian xử lý hồ sơ theo quy định: 01 tháng

Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn.

- Trường hợp đơn không có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ, đăng bạ và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

- Trường hợp đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định; Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ văn bằng bảo hộ tương ứng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu trong thời hạn đã ấn định, người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối gia hạn.

Kết quả: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được gia hạn thêm 10 năm kể từ ngày hết thời hạn bảo hộ.

 

4. Dịch vụ gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu của Công ty Luật Minh Khuê

Thứ nhất, về tài liệu khách hàng cần cung cấp:

- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cần gia hạn (trong trường hợp cần ghi nhận việc gia hạn vào Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu)

- Giấy ủy quyền của Khách hàng cho Minh Khuê (Minh Khuê cung cấp mẫu và hỗ trợ soạn thảo)

Thứ hai, về các công việc Minh Khuê thực hiện:

- Tư vấn pháp luật về thủ tục và điều kiện gia hạn;

- Soạn thảo hồ sơ gia hạn;

- Đại diện Qúy khách hàng thực hiện các thủ tục pháp lý tại Cục Sở hữu trí tuệ;

- Nộp hồ sơ và theo dõi tiến trình gia hạn nhãn hiệu;

- Đại diện cho Quý khách hàng trong toàn bộ quá trình xác lập và phúc đáp công văn trao đổi với Cục Sở hữu trí tuệ về việc gia hạn nhãn hiệu (nếu có).

Thứ ba, về chi phí gia hạn:

- Chi phí trọn gia hạn đối với 01 nhãn hiệu/01 nhóm là: 3.240.000 VNĐ

- Trường hợp nhãn hiệu có trên một nhóm thì từ nhóm thứ hai trở đi, mỗi nhóm thu thêm: 1.500.000 đồng

Lưu ý: Việc gia hạn có thể thực hiện với tất cả các nhóm sản phầm/dịch vụ tại thời điểm đăng ký hoặc chỉ gia hạn với những nhóm sản phẩm/dịch vụ hiện còn đang cung ứng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý liên quan đến thủ tục trên, Quý khách hàng vui lòng liên hệ số điện thoại 0986.386.648 (Gặp luật sư: Tô Thị Phương Dung) để được tư vấn và giải đáp!

Mọi thông tin, yêu cầu về việc gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Quý khách hàng gửi về cho chúng tôi qua email: lienhe@luatminhkhue.vn hoặc địa chỉ: Phòng 2007, Tầng 20, Tòa nhà C2, Vincom Trần Duy Hưng, Đường Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội.; Điện thoại liên hệ: 0243 991 6057. Trân trọng!