Thưa Luật Minh Khuê, tôi đang có vấn đề như sau mong nhận được sự hỗ trợ từ công ty. Tôi tham gia bảo hiểm xã hội từ thời điểm tháng 9 năm 2013 đến hết tháng 7 năm 2017. 
Em muốn công ty có thể hỗ trợ cho em về cách tính bảo hiểm xã một lần. Em có nhận quyết định nghỉ việc từ ngày 01/08/2017. vậy đến ngày 01/08/2018 tôi làm thủ tục để nhận bảo hiểm xã hội một lần được không và thủ tục để nhận bảo hiểm xã hội một lần cần những loại hồ sơ, giấy tờ gì. 
Khi tôi tham gia bảo hiểm xã hội thì tham gia ở tại thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang nhưng hiện tại tôi đang sinh sống ở huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Vậy em đến bảo hiểm xã hội huyện Phú Quốc làm hồ sơ và nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần có được không hay là phải về đến bảo hiểm xã hội ở Tân Châu để làm thủ tục.
Rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý công ty
Tôi xin chân thành cảm ơn quý công ty!

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần 

Điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể như sau:

"Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu".

Căn cứ theo quy định nêu trên thì người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc các trường hợp như sau:

- Đủ độ tuổi hưởng lương hưu mà chua đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó độ tuổi nghỉ hưu được quy định cụ thể như sau:

+ Đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam, đủ 55 tuổi 04 tháng đối với nữ;

+ Đủ 55 tuổi 03 tháng - 60 tuổi 03 tháng đối với nam, đủ 50 tuổi 04 tháng - 55 tuổi 04 tháng đối với nữ và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

+ Đủ 50 tuổi 03 tháng - 60 tuổi 03 tháng đối với nam, đủ 45 tuổi 04 tháng - 55 tuổi 04 tháng đối với nữ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

+ Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS doi tai nạn, rủi ro nghề nghiệp (điều kiện nay không quy định về độ tuổi)

- Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ 55 tuổi 04 tháng mà khi nghỉ việc chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Ra nước ngoài để định cư.

- Mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

- Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

- Sau 01 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội

Như vậy trường hợp của bạn chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì chỉ cần sau một năm kể từ lúc bạn nghỉ việc, tức là đến ngày 1/8/2018 bạn bắt đầu có thể nộp hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần

2. Cách tính bảo hiểm xã hội một lần 

2.1 Cách tính

Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định về cách tính bảo hiểm xã hội một lần sẽ dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội và cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng:

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi

Ngoài ra Điều 19 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng quy định số tiền bảo hiểm xã hội một lần được xác định dựa theo công thức như sau:

Điều 19. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội, Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động và Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP .

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật bảo hiểm xã hội, Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Điều 20 Thông tư này. Trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối quy định tại khoản 1 Điều 20 của Thông tư này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được tính theo công thức sau:

Số tiền Nhà nước hỗ trợ tháng i

=

0,22

x

Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại tháng i

x

Tỷ lệ hỗ trợ của nhà nước tại tháng i

4. Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Ví dụ 34: Ông T có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 16 năm 4 tháng (trong đó 10 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/2014). Bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính như sau:

- Ông T có 10 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; 02 tháng lẻ sẽ được chuyển sang giai đoạn từ năm 2014. Như vậy, số tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính là 10 năm trước năm 2014 và 6 năm 4 tháng đóng bảo hiểm xã hội giai đoạn từ năm 2014 trở đi (được tính là 6,5 năm).

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính như sau:

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần

=

1,5 tháng x 10 năm + 2 tháng x 6,5 năm

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của ông T được tính bằng 28 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

5. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội. Việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần căn cứ vào thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 35: Ông V thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định từ năm 1996 đến hết năm 2014. Trên cơ sở đề nghị của ông V ngày 20/02/2016, ngày 01/3/2016 cơ quan bảo hiểm xã hội ban hành quyết định giải quyết bảo hiểm xã hội một lần đối với ông V.

Như vậy, bảo hiểm xã hội một lần của ông V được tính trên cơ sở mức lương cơ sở tại thời điểm 01/3/2016".

Cụ thể được xác định theo công thức như sau:

Mức bình quân tiền lương = Số tháng đóng bảo hiểm xã hội x tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x mức điều chỉnh hàng năm : Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

2.2 Mức điều chỉnh tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 23/2020/TT-BLĐTBXH thì mức điều chỉnh tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định như sau:

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Mức điều chỉnh

5,01

4,25

4,02

3,89

3,61

3,46

3,52

3,53

3,40

3,29

3,06

2,82

2,62

2,42

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Mức điều chỉnh

1,97

1,84

1,69

1,42

1,30

1,22

1,18

1,17

1,14

1,10

1,06

1,03

1,00

1,0

3. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Căn cứ vào Quyết định số 222/QĐ-BHXH quy định về hồ sơ đề nghị nhận bảo hiểm xã hội một lần cụ thể như sau:

- Bản chính sổ bảo hiểm xã hội một lần

 Bản chính Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB).

- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

- Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm từ 81% khả năng lao động trở lên của Hội đồng giám định y khoa thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.

- Trường hợp thanh toán phí giám đinh y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.

- Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B - HBQP ban hành kèm theo Thông tư 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mã sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội - Công ty luật Minh Khuê