1. Sang tên sổ đỏ mà không có sổ hộ khẩu gốc của chủ nhà?

Thưa luật sư! Cháu làm ở Hà Nội 6 năm, đã có hộ khẩu thường trú tại Thanh Xuân Hà Nội. Hiện nay bố mẹ cháu mua được 1 căn hộ cũ (có sổ đỏ) ở quận Hoàng Mai. Bố mẹ cho cháu về ở, nhưng cháu không đứng tên chủ nhà.
Làm thế nào để cháu chuyển thành hộ khẩu thường trú ở quận Hoàng Mai được? Thủ tục như thế nào, nhờ luật sư chỉ giúp, cháu cũng nói luôn vì chủ nhà không cho cháu mượn sổ hộ khẩu để photo nên nhà bố mẹ cháu mua không đứng tên cháu được.
Xin cảm ơn!

Trả lời:

Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.

Với trường hợp của bạn, Luật Minh Khuê rơi vào trường hợp được quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2006 , sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về về Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

Bạn đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 19 Luật thủ đô năm 2012:

"3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sởhữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê."

Về thủ tục đăng ký thường trú tại Điều 21 Luật Cư trú năm 2006 quy định như sau:

"1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

Như vậy, nếu bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên thì bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký hộ khẩu thường trú tại các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

 

2. Có đòi đất mà bà nội đã sang tên cho chú được không?

Dạ thưa luật sư, cho em hỏi về vấn đề của gia đình em như sau: bà nội em có 10 công ruộng, trước khi bà mất có di chúc bằng miệng là con trai mỗi người 2 công và con gái mỗi người 1 công . Nhưng vì do nhà chú út bị thiếu hụt vốn làm ăn nên phải vay tiền nhà nước, chú út kêu nội sang toàn bộ số đất cho vợ chồng chú út đứng tên thì mới vay tiền được bằng cách thế chấp miếng đất này.

Và sau này bà nội có làm giấy chia đất lại cho các con, nhưng UBND xã không đồng ý chứng thưc do đất này thuộc sở hữu của chú tôi . Vậy gìờ bà nội đã mất vậy cho em hỏi là ba em làm cách nào để lấy lại được 2 công như bà nội đã hứa cho ?

Cảm ơn luật sư!

Có đòi đất mà bà nội đã sang tên cho chú được không?

Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6162

Trả lời:

Theo Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tặng cho bất động sản:

Điều 459. Tặng cho bất động sản:

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Vậy trong trường hợp này, việc bà nội bạn đã làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho chú của bạn, việc này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên chú bạn thì bà bạn/hoặc những người thừa kế của bà bạn không có quyền đòi lại mảnh đất này , do hợp đồng tặng cho giữa bà và chú, thím bạn đã có hiệu lực pháp lý .

Bạn muốn chứng minh giao dịch tặng cho này là giao dịch giả tạo sẽ gặp rất nhiều khó khăn bởi người bà của bạn đã mất , người chú của bạn không thừa nhận việc này cũng như bạn và những người thân trong gia đình bạn không phải là người chứng kiến sự thỏa thuận giữa chú bạn và bà bạn ( nếu có chứng kiến thì cũng là đương sự trong vụ việc nên tính khách quan của lời làm chứng không cao ) .

 

3. Thủ tục nhận chuyển nhượng, sang tên nhà đất như thế nào?

Chào luật sư, Tôi có 1 việc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp như sau Gia đình tôi có 1 căn nhà tập thể ở hà nội.Sổ đỏ của căn nhà mang tên bà ngoại tôi nhưng bà ngoại tôi đã mất . Nay gia đình tôi muốn làm thủ tục sang tên sổ đỏ cho mẹ tôi . Mong luật sư tư vấn giúp cho tôi xem trường hợp của gia đình tôi cần những thủ tục gì ?
Tôi xin cảm ơn và mong nhận được phản hồi sớm từ phía luật sư.

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp căn nhà mang tên bà ngoại bạn muốn sang tên cho mẹ em trước tiên cần phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng.

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế bạn thực hiện theo quy định sau:

Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng và xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu. Phòng công chứng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng. Hồ sơ bao gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng văn bản (Theo mẫu)

+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện);

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Bản sao di chúc;

+ Bản sao giấy chứng tử

+ Văn bản khai nhận di sản

Sau khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế thi những người là người thừa kế của bà bạn phải làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế của bà ngoại bạn thì lúc đó tài sản mới có thể sang tên cho mẹ bạn được. Những người thuộc cùng hàng thừa kế với mẹ bạn được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Sau đó mẹ bạn mới làm thủ tục sang tên theo thủ tục sau:

Nộp hồ sơ làm thủ tục sang tên chuyển nhượng tại Phòng Tài nguyên Môi trường hoặc Văn phòng ĐKQSDĐ.

Hồ sơ bao gồm:

+ Văn bản khai nhận và văn bản từ chối nhận di sản của những người dòng thừa kế

+ Bản sao chứng thực CMND, HKTT của mẹ bạn

+ Bản sao Giấy CNQSDĐ.

Thân gửi Quý công ty! Làm ơn trả lời giúp tôi. Tôi muốn sang tên sổ đỏ từ mẹ sang con thì cần chuẩn bị những gì? Các bước tiến hành như thế nào ạ? Chi phí hết khoảng bao nhiêu ạ? Rất mong sớm nhận được sự giúp đỡ của Quý công ty. Trân trọng!

=> Luật đất đai 2013 quy định:

"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính."

Để thực hiện sang tên quyền sử dụng đất từ việc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang cho con, bạn thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Làm hợp đồng tặng cho tài sản phải được công chứng tại Phòng Công chứng.

Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ bao gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng

+ Hợp đồng tặng cho nhà đất tự soạn thảo hoặc có thể xin mẫu hợp đồng tại nơi thực hiện công chứng

+ Bản sao CMND và HKTT của người tặng và người được tặng.

Bước 2: Thực hiện nghĩa vụ thuế: đối với trường hợp tặng cho giữa mẹ và con thì bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ. Chỉ nộp phí đo đạc địa chính.

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân như sau:

"d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau."

Tại khoản 1, Điều 1, Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định về trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ như sau:

“Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên

Nộp hồ sơ làm thủ tục sang tên chuyển nhượng tại Phòng Tài nguyên Môi trường hoặc Văn phòng ĐKQSDĐ.

Hồ sơ bao gồm:

+ Hợp đồng tặng cho đã được công chứng

+ Bản sao chứng thực CMND, HKTT của người tặng cho và người được tặng cho.

+ Bản sao Giấy CNQSDĐ.

Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi muốn mua căn nhà 37m ở bình dương có sổ đỏ năm 2001.Nhưng luật đất đai mới qui định là 60m mới được cấp sổ đỏ.Vậy nếu tôi mua căn nhà nêu trên thì có được sang tên cấp sổ đỏ mới hay không? Cảm ơn sự tư vấn của Quý Công Ty.

=> Theo Điều 3 Quyết định 38/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Dương quy định:

Điều 3. Diện tích tối thiểu đối với đất ở được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương

1. Diện tích tối thiểu đối với đất ở được phép tách thửa theo đơn vị hành chính của các huyện, thị xã, thành phố được quy định như sau:

Đơn vị hành chính

Đất ở (m2)

Tại các phường

60

Tại các thị trấn

80

Tại các xã

100

Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai về điều kiện để thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định như sau:

”1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới".

Như vậy, để được sang tên sổ đỏ thì thửa đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Thứ nhất, thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của UBND cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành.

- Thứ hai, thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu có đủ điện kiện cấp sổ đỏ.

Trường hợp người sử dụng đất tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì sẽ không được công chứng và cấp giấy tờ nhà đất.

Thưa luật sư, cho em hỏi: Trước kia chi tôi chưa có chồng .trong sổ hộ khẩu chi tôi đứng tên chủ hộ, chị tôi đi lấy chồng muốn sang tên sổ đỏ cho tôi cần thủ tục như thế nào. cần sự đồng ý của anh chị em khác của tôi không.(trong sổ hộ khẩu có chị tôi và tôi vợ tôi và hai con tôi)

=> Luật đất đai 2013 quy định:

"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính."

Để thực hiện sang tên quyền sử dụng đất từ việc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất từ anh/chị sang cho em, bạn thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Làm hợp đồng tặng cho tài sản phải được công chứng tại Phòng Công chứng.

Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ bao gồm:

+ Phiếu yêu cầu công chứng

+ Hợp đồng tặng cho nhà đất tự soạn thảo hoặc có thể xin mẫu hợp đồng tại nơi thực hiện công chứng

+ Bản sao CMND và HKTT của người tặng và người được tặng.

Bước 2: Thực hiện nghĩa vụ thuế: đối với trường hợp tặng cho giữa anh/chị và em thì bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ. Chỉ nộp phí đo đạc địa chính.

Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

"d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau."

Tại khoản 1, Điều 1, Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định về trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ như sau:

“Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên

Nộp hồ sơ làm thủ tục sang tên chuyển nhượng tại Phòng Tài nguyên Môi trường hoặc Văn phòng ĐKQSDĐ.

Hồ sơ bao gồm:

+ Hợp đồng tặng cho đã được công chứng

+ Bản sao chứng thực CMND, HKTT của người tặng cho và người được tặng cho.

+ Bản sao Giấy CNQSDĐ

 

4. Sang tên nhà đất cho mẹ tránh rủi ro sau này có được không?

Chào luật sư, tôi có vấn đề này muốn hỏi ý kiến luật sư như sau: Vợ chồng tôi có mâu thuẫn, chồng tôi cũng đã có người phụ nữ khác bên ngoài. Chúng tôi có tài sản chung là nhà và đất. Sau khi chồng tôi có quan hệ bên ngoài, anh ấy đã làm văn bản tặng cho tôi phần tài sản nhà đất của anh đấy (văn bản này đã được công chứng, nhưng tôi chưa làm thủ tục sang tên).
Nay tôi rất lo lắng về việc sau này chồng tôi có sự vay mượn tiền của người ta rồi người ta đến đòi nhà đất của tôi nên tôi rất muốn sang tên nhà đất cho mẹ đẻ của tôi thì có được không?
Mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Tôi xin cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, việc chồng bạn đã làm văn bản tặng cho bạn phần nhà đất thuộc quyền sở hữu của anh này và đã được chứng nhận bởi tổ chức hành nghề công chứng là hoàn toàn hợp pháp. Hợp đồng tặng cho đã phát sinh hiệu lực, bởi khoản 1 Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định:

1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng”.

Vấn đề thực hiện thủ tục sang tên để trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để xác định thời điểm bạn được xác lập quyền sở hữu hợp pháp đối với nhà và đất, từ đó có thể toàn quyền định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu riêng hợp pháp của mình.

Do đó, mặc dù hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực pháp luật nhưng bạn chưa được xác lập quyền đối với những tài sản này.

Việc bạn muốn sang tên nhà đất cho mẹ bạn để tránh các rủi ro về tài sản sau này cũng là một phương án hợp lý cho những lo lắng của bạn và hoàn toàn hợp pháp. Tuy nhiên, để có thể thực hiện được việc này bạn phải thực hiện thủ tục sang tên GCN để GCN chỉ đứng tên của bạn, xác nhận việc đây là tài sản riêng hợp pháp của bạn trước rồi mới có thể tặng cho mẹ bạn hay bất kỳ ai khác.

Về thủ tục sang tên GCN, chúng tôi xin tư vấn như sau:

- Bạn cần lập hợp đồng tặng cho nhà đất. Cũng như hợp đồng tặng cho trước đó giữa chồng bạn và bạn, hợp đồng này cũng phải được chứng nhận bởi tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND xã/phường/thị trấn nơi có bất động sản.

- Thực hiện thủ tục sang tên tại Văn phòng đâng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện, hồ sơ gồm có:

+ Hợp đồng tặng cho đã được công chứng/chứng thực.

+ Bản gốc GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

+ Các giấy tờ nhân thân của cả 2 bên: CMND, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện sang tên hoặc cấp GCN mới là UBND cấp huyện.

- Về các nghĩa vụ tài chính: cơ bản gồm có thuế thu nhập cá nhân từ việc được nhận quà tặng là bất động sản và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, trường hợp của bạn là việc tặng cho bất động sản giữa mẹ đẻ và con đẻ, nên thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về các trường hợp được miễn thuế như sau:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha

vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau."

Tiếp đó, khoản 1 Điều 10 Thông tư số 34/2013/TT-BTC của Bộ tài chính về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC về lệ phí trước bạ như sau:

“10. Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người thừa kế, cho, tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên.”

Bạn phải nộp các giấy tờ xác nhận thuộc trường hợp được miễn các nghĩa vụ tài chính để cơ quan có thẩm quyền có cơ sở và thực hiện thủ tục sang tên

Khi thực hiện thủ tục sang tên GCN, bạn chỉ phải nộp một số khoản lệ phí phát sinh như:

- Phí đo đạc: không quá 1.500 đồng/m2

- Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

- Lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể nhưng không quá 100.000 đồng/1 lần cấp mới.

 

5. Thủ tục sang tên sổ đỏ tại quận Hà Đông?

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi xin được tư vấn: Tôi đang ở quận Hà Đông, tôi xin hỏi về trình tự, giấy tờ cần chuẩn bị sang tên sổ đỏ ?
Xin cảm ơn!

Trả lời:

Do bạn không nêu rõ trường hợp cụ thể sang tên của mình dưới hình thức nào nên đưa ra cho bạn quy định chung về việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai:

Căn cứ Điều 60 Luật đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

"Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tạiKhoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tạiKhoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay.

5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:

a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;

b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;

c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Trân trọng./.