Nhàn
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Rượu, đến gốc cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý, tựa chiêm bao.
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)

a, Xuất xứ

- Nhàn là bài thơ Nôm trong “Bạch Vân quốc ngữ thi”.
- Nhan đề của bài thơ do người đời sau đặt.

b, Thể thơ

- Thất ngôn bát cú Đường luật
- Hình ảnh gần gũi, giản dị.

c, Bố cục

Gồm 4 phần:
+ Phần 1. Hai câu đầu: Hoàn cảnh sống của nhà thơ.
+ Phần 2. Hai câu tiếp: Quan niệm sống của nhà thơ.
+ Phần 3. Hai câu tiếp: Cuộc sống của nhà thơ ở chốn thôn quê.
+ Phần 4. Hai câu cuối: Triết lý sống “nhàn”. 4.

d, Nội dung

Bài thơ đã khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.

e, Nghệ thuật

 - Sử dụng biện pháp tu từ, điển cố điển tích…

 

1. Mẫu soạn bài "Nhàn" 1

Câu 1 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu có một số điểm đáng chú ý:
+ Số từ “một… một… một…” cho thấy tác giả chủ động với công việc
+ Nhịp thơ 2/2/3 tạo sự thảnh thơi, nhàn nhã
+ Chữ “ai” ở câu thơ thứ hai để nói với người: dù cho người ta có “vui thú nào” thì ông vẫn vui vẻ với cuộc sống thôn dã
- Hai câu thơ ấy cho ta thấy cuộc sống nhàn nhã ở nơi thôn dã của tác giả. Ông vui vẻ, hài lòng với đời sống “tự cung tự cấp”, đồng thời hai câu thơ cũng cho thấy sự ngông ngạo trước thói đời. Ngông ngạo mà không ngang tàng vẫn cứ thuần hậu, nguyên thủy

Câu 2 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Cách hiểu về “nơi văng vẻ” và “chốn lao xao”:
+ “nơi vắng vẻ”: là nơi không người cầu cạnh ta và ta cũng không cầu cạnh người; là nơi tĩnh tại của thiên nhiên và nơi thảnh thơi của tâm hồn.
+ “chốn lao xao”: chốn quan trường, đường hoạn lộ; nơi sang trọng, đầy thủ đoạn, bon chen, luồn lọt, sát phạt
- Quan điểm của tác giả về “dại” và “khôn”: tác giả tự nhận mình là người “dại” , chấp nhận mọi điều tiếng để “tìm nơi vắng vẻ”, nhường người “khôn” đến “chốn lao xao”. Ông đã trải đời đã tận hiểu sự đua chen, trói buộc của vòng danh lợi, bởi thế ông phủi tay với những sự đua chen ở "chốn lao xao". Tự nhận là "dại", song thực chất là "khôn", cũng giống như những người trải nghiệm, cứ luẩn quẩn trong vòng danh lợi, cứ nghĩ mình "khôn" nhưng thực chất là "dại".
- Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3 và 4: tạo sự so sánh giữa hai triết lí sống, qua đó khẳng định triết lí sống của tác giả.

Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6 có những điểm đáng chú ý:
+ Thức ăn quê mùa, dân dã: măng trúc, giá đỗ
+ Sinh hoạt: thích tắm hồ, tắm ao như bao người dân quê khác + Hai câu thơ tạo thành bức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, có mùi vị, có hương sắc.
- Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm đạm bạc mà thanh cao.Sự đạm bạc ở những thức ăn cây nhà lá vườn, tự mình làm ra, là công sức của chính mình. Cuộc sống tự nhiên mùa nào thức ấy, không hề nặng nề, ảm đạm mà trái lại nó thanh cao, bình dị.

Câu 4 (trang 130 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Hai câu thơ cuối thể hiện vẻ đẹp trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Với cái nhìn thông tuệ của mình, ông tìm đến “say” để “tỉnh”. Hình ảnh một ông già ngồi một mình bên gốc cây uống rượu hiện lên với vẻ thoải mái nhưng “lạc lõng”. Nhiều năm trong chốn quan trường kia để ông nhận ra công danh, của cải, quyền quý chỉ là giấc chiêm bao. Đây là cái nhìn của một nhân cách lớn, một trí tuệ lớn.

Câu 5 (trang 130 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):

Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm là: sống hòa hợp với tự nhiên và xa lánh nơi quyền quý, chốn quan trường để giữ cốt cách thanh cao. Với ông, sống nhàn không có nghĩa là không quan tâm đến xã hội, chỉ lo cuộc sống nhàn tản của bản thân mà sống nhàn là cuộc sống xa lánh nơi quyền quý, rời khỏi vòng danh lợi, sống hòa hợp với tự nhiên. Cuộc sống như vậy sẽ vất vả nhưng nó đem đến cho ông sự thoải mái trong tâm hồn, giữ được sự thanh sạch trong đời mình.

 

2. Mẫu soạn bài "Nhàn" 2

Câu 1 (Trang 129 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Nhịp điệu của câu thơ gợi lên sự ung dung, thong thả:
+ Một mai/ một cuốc,/một cần câu (2/2/3)
+ Thơ thẩn dầu ai/ vui thú nào (4/3)
- Tâm trạng ung dung tự tại trong những công việc lao động hàng ngày
- Cuộc sống nghèo, thanh nhã, đạm bạc cho thấy nhà thơ có nhu cầu sống khiêm tốn, bình dị.

Câu 2 (Trang 129 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Sử dụng nghệ thuật đối: dại >< khôn, vắng vẻ >< lao xao, ta >< người - Quan điểm sống của tác giả, có chút mỉa mai, ngạo nghễ
+ Tác giả tự nhận mình “ngu” dại, đây là cái ngu dại của bậc đại trí (đại trí như ngu), thực chất là “khôn”
+ Ông khiêm tốn, không khoe khoang đây là cái thức của người trí nhân
- Vắng vẻ: không phải xa lãnh cuộc đời mà là được tìm nơi thoải mái, sống hòa nhập với thiên nhiên, xa chốn quan trường để giữ nhân cách thanh cao
- Chốn lao xao: ý nói chốn quan trường tuy quyền quý, cao sang xong phải đối chọi, bon chen
→ Nghệ thuật đối lập khẳng định triết lý sống của tác giả, ông mượn cách nói đời thường để diễn đạt quan niệm sống của mình- xa lánh vinh hoa phú quý để sống an yên, tự tại

Câu 3 (Trang 129 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Cảnh vật, khung cảnh bình dị, đạm bạc mà thanh cao hòa nhập với đời sống thiên nhiên:
"Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao"
- Nhịp thơ: 1/3/1/2 gợi tả khung cảnh sinh hoạt của tác giả trong từng mùa, cách sống nhàn là hòa với tự nhiên
+ Mỗi mùa một thức: thu- trúc, đông- giá, xuân- hồ sen, hạ- ao
+ Mọi sinh hoạt đều gắn liền với cuộc sống ở quê chất phác, đạm bạc mà thanh cao
+ Tác giả thấy hứng thú, vui vẻ khi hòa nhịp với thiên nhiên
→ Sự thanh thản, ung dung trong cuộc sống nhàn ấy tỏa sáng nhân cách của bậc trí nhân
- Cảnh thú cảnh sống nhàn ẩn dật mang triết lí của nho sĩ: trong lúc loạn lạc, người có nhân cách thanh cao là người xa lánh cuộc bon chen tầm thường để tìm đến nơi yên tĩnh Sự vui thú sống hòa mình với thiên nhiên, vũ trụ và giữ được nhân cách thanh cao, trong sạch.

Câu 4 (trang 130 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Điển tích vua Thuần Vu, thể hiện quan điểm sống mang tính triết lý của tác giả- bậc trí giả uyên thâm, từng ra vào chốn quan trường hiểm ác.
- Tác giả muốn giữ sự thanh cao, trong sạch trong tâm hồn: xem phú quý tựa chêm bao, phù phiếm…
- Sự suy thịnh thuộc về quy luật của vũ trụ, triều đại, đất nước, vì vậy nhà Nho chân chính đều tự ý thức được sự cao quý của bản thân, vì vật cần giữ tâm hồn thanh sạch, không bị thói đời đua chen làm hoen ố.
- Hai câu cuối cho thấy tâm hồn, nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm là kẻ sĩ thanh cao, liêm khiết

Câu 5 (trang 130 sgk ngữ văn 10 tập 1)

Quan niệm sống Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) không phải rũ bỏ thế sự để nhàn tản, không phải sự nhàn tản của bản thân mà phó mặc dân chúng
+ Ông sống hòa hợp với tự nhiên, thuận tự nhiên, rời bỏ danh lợi để giữ cốt cách thanh cao
+ Ông vẫn lo cho vận nước sức dân, nhà thơ tìm đến “say” nhưng để “tỉnh” nhận ra phú quý chỉ là phù du, phù phiếm
+ Ông luôn bộc trực, không thờ ơ trước tình cảnh của dân chúng ( ông dâng sớ xin vua chém mười tám lộng thần)
→ Quan niệm sống nhàn của ông chứa đựng yếu tố tích cực khác với lối sống “độc thiện kì thân”