1. Khái quát về khu vực Đông Nam Á

Khu vực Đông Nam Á nằm thuộc phía Đông Nam của Châu Á. Nó nằm ở phía Đông của Tiểu Lục địa Ấn Độ, phía Bắc của Úc và phía Nam của Trung Quốc. Đồng thời nằm giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. 
Đặc điểm tự nhiên Đông Nam Á: Như ở trên chúng ta đã biết Đông Nam Á được chia làm 2 phần đó là Khu vực Đông Nam Á lục địa và khu vực Đông Nam Á biển đảo. Ở mỗi phần sẽ có những đặc điểm tự nhiên khác nhau. Cụ thể thể là
Đông Nam Á lục địa: Địa hình của ở đây có sự chia cắt mạnh do các dãy núi chạy dọc theo hướng Bắc Nam hoặc Tây Bắc – Đông Nam. Xen giữ các dãy núi là những thung lũng rộng lớn. Đồng thời ven biển tại đây có các đồng bằng phù sa vô cùng màu mỡ.  Kiểu khí hậu ở của Đông Nam Á lục địa là kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Tại đây rất giàu tài nguyên khoáng sản như quặng thiếc, đồng, khí đốt, than đá, kẽm, dầu mỏ
Đông Nam Á biển đảo: Tại đây có nhiều đảo và núi lửa. Số lượng sông lớn ít nên có rất ít đồng bằng lớn. Khí hậu của Đông Nam Á biển đảo là kiểu khí hậu xích đạo và nhiệt đới ẩm. Tại nơi đây cũng rất giàu tài nguyên khoáng sản như than đá, thiếc, dầu  mỏ, đồng. 
Đặc điểm nền kinh tế các nước Đông Nam Á
Nhìn chung nền kinh tế của Đông Nam Á đang phát triển khá nhanh, tuy nhiên chưa vững chắc. 
Thời thuộc địa, nơi đây có nền kinh tế lạc hậu. Nền kinh tế của khu vực này thời ấy chỉ tập chung vào 2 lĩnh vực đó là sản xuất lương thực và phát triển khai khoáng để cung cấp cho các nước đế quốc. 
Ngày nay, việc sản xuất và xuất khẩu nguyên liệu vẫn giữ một vị trí lớn trong nền kinh tế của nhiều nước Đông Nam Á. 
Nền kinh tế của các nước thuộc Đông Nam Á đang phát triển khá nhanh với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. 
Tuy nhiên thì  nền kinh tế của các nước Đông Nam Á chưa vững chắc. Tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực này không đều. Đồng thời môi trường hiện chưa được chú ý và bảo vệ đúng mức trong quá trình phát triển kinh tế.

 

2. Địa Lí 11 Bài 11 Tiết 4: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của Đông Nam Á

2.1 Hoạt động du lịch

Dựa vào bảng số liệu:

Bảng 11: Số khách du lịch quốc tế đến và chi tiê của khách du lịch ở một số khu vực của châu Á – năm 2003

STT

Khu vực

Số khách du lịch đến (nghìn lượt người)

Chi tiêu của khách du lịch

(triệu USD)

1

Đông Á

67230

70594

2

Đông Nam Á

38468

18356

3

Tây Nam Á

41394

18419

1. Hãy vẽ biểu đồ hình cột thể hiện số khách du lịch quốc tế đến và chi tiêu của khách du lịch ở một số khu vực Châu Á, năm 2003

2. Tính bình quân mỗi lượt khách du lịch đã chi tiêu hết bao nhiêu USD ở từng khu vực.

3. So sánh về số khách và chi tiêu của khách du lịch quốc tế ở khu vực Đông Nam Á với khu vực Đông Á và khu vực Tây Nam Á.

Trả lời:

1. Vẽ biểu đồ:

Địa Lí 11 Bài 11 Tiết 4: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của Đông Nam Á

2. Bình quân mỗi lượt khách du lịch đã chi tiêu hết bao nhiêu USD ở từng khu vực

Áp dụng công thức:

bình quân = Chi tiêu của khách du lịch / Số khách du lịch đến

Ta có:

  • Bình quân khu vực Đông Á = 70594 / 67230 = 1,05 (triệu USD/nghìn lượt người) = 1050 (USD/lượt người)
  • Bình quân khu vực Đông Nam Á = 18356/38468 = 0,477 (triệu USD/nghìn lượt người) = 477 (USD/lượt người)
  • Bình quân khu vực Tây Nam Á= 18419/41394 = 0, 4449 (triệu USD/nghìn lượt người) = 445 (USD/lượt người).

3. So sánh về số khách và chi tiêu của khách du lịch quốc tế ở khu vực Đông Nam Á với khu vực Đông Á và Tây Nam Á

  • Số lượng khách du lịch quốc tế năm 2003 của Đông Nam Á chỉ ngang với Tây Nam Á và thấp hơn nhiều so với khu vực Đông Á. Cụ thể ở Đông Á cao nhất với 67230 nghìn lượt người. Đông Nam Á và Tây Nam Á chỉ có 3848 và 41394 nghìn lượt khách.
  • Chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến ĐNA Không bằng 1/2 khu vực Đông Á và gần như ngang với Tây Nam Á. Cụ thể, khách du lịch đến Đông Nam Á chi tiêu chỉ 445 USD/ người trong khi đó khách đến Đông Á chi tiêu mất 1050 USD/người.

 

2.2 Tình hình xuất, nhập khẩu của Đông Nam Á

Dựa vào hình 11.9, hãy nhận xét về cán cân thương mại trong giai đoạn 1990 – 2004 của một số quốc gia Đông Nam Á?

Địa Lí 11 Bài 11 Tiết 4: Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của Đông Nam Á

Trả lời:

Quan sát biểu đồ hình 11.9 ta thấy:

  • Giá trị xuất nhập khẩu của các quốc gia không đồng đều có nước cao và nước thấp. Ví dụ: giá trị xuất khẩu và nhập khẩu của Xingapo năm 2004 lần lượt là 180 tỉ USD và 260 tỉ USD. Trong cùng năm đó, ở Việt Nam có giá trị xuất nhập khẩu là 25 tỉ USD và 30 tỉ USD.
  • Tuy giá trị xuất khẩu nhỏ hơn Singapo và Thái Lan nhưng Việt Nam lại có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao nhất trong bốn nước. Từ năm 2000 đến 2004, giá trị nhập khẩu của Xingapo tăng lên khoảng 24 tỉ USD, trong khi đó ở Thái Lan tăng lên khoảng 35 tỉ USD.
  • Việt Nam là nước duy nhất có cán cân thương mại ( xuất- nhập khẩu ) âm. Ba nước còn lại đều có cán cân thương mại dương . Năm 2004, giá trị xuất khẩu nước ta là 28 tỉ USD, giá trị nhập khẩu khoảng 32 tỉ USD=> cán cân xuất nhập khẩu âm.

 

3. Phương pháp  học tốt Địa lí lớp 11

Chăm chú nghe giảng trên lớp: Muốn học tốt tất cả các môn học nói chung và Địa lí nói riêng thì tất cả các em học sinh đều cần xây dựng cho mình ý thức học tập thật tốt. Trong giờ học các em không nên nói chuyện hay làm việc riêng mà cần chăm chú nghe giảng. Kiến thức Địa lí lớp 11 khá khó, nếu các em bỏ lỡ bài giảng thì sẽ không hiểu được bản chất của vấn đề, khi về nhà các em đọc lại kiến thức cũng không hiểu. Trong khi kiến thức Địa lí bài sau liên quan đến bài trước nếu không hiểu thì sẽ không học tốt được và đương nhiên kết quả học tập sẽ kém.Chính bởi vậy các em cần chú ý lắng nghe bài giảng của thầy cô, chỗ nào còn thắc mắc thì có thể hỏi ngay để dược giải đáp cặn kẽ.
Hệ thống hóa kiến thức khoa học: Hệ thống hóa kiến thức là một khâu vô cùng quan trọng trong quá trình học tập địa lí lớp 11. Như đã nói ở phần trên, kiến thức địa lí rất rộng, bao gồm địa lí Việt Nam và địa lí thế giới, phân tách nhỏ hơn còn có địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, địa lý kinh tế. Nếu học sinh mà không có cách khái quát kiến thức thì không thể nào học tốt được bộ môn này. Theo kinh nghiệm thì muốn nhớ lâu học tốt Địa lí thì học sinh có thể dùng sơ đồ hình xương cá để khái quát những kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa. Những ý chính, trọng tâm sẽ được vạch ra giúp học sinh dễ dàng nhớ lại kiến thức. Trong lúc làm bài thi học sinh chỉ cần nhớ sơ đồ này rồi triển khai theo các ý chính một cách mạch lạc thì chắc chắn kết quả sẽ rất cao. Nếu bạn gặp khó khăn khi ôn thi môn Lịch sử, hãy tham khảo chia sẻ Mẹo hay giúp bạn học môn Lịch sử lớp 11 nhanh thuộc, nhớ lâu.
Học cách nhận dạng nhanh để làm biểu đồ: Vẽ biểu đồ là phần quan trọng không thể thiếu trong các bài kiểm tra địa lí. Tuy nhiên thì không phải học sinh nào cũng có khả năng nhận biết các dạng biểu đồ cần vẽ sao cho phù hợp với yêu cầu đề bài đưa ra. Nếu vẽ sai biểu đồ thì đương nhiên điểm số sẽ bị trừ rất nặng. Chính bởi vậy mà các em học sinh muốn học tốt địa lí 11 cần rèn cho mình kỹ năng nhận biết nhanh để vẽ biểu đồ hợp lí nhất. Các em cần nhận biết cách vẽ các dạng biểu đồ Chẳng hạn đề bài đưa ra bảng số liệu và yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu của đối tượng (tỉ lệ % tương đối), với mốc thời gian 2 – 3 năm thì biểu đồ thích hợp nhất là biểu đồ tròn. Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu của đổi tượng (tỉ lệ % tuyệt đối) thì biểu đồ cột chồng được ưu tiên lựa chọnVới biểu đồ cột ghép thường thể hiện sự so sánh của các đối tượng có liên quan đến nhau trong cùng đơn vị thời gian.Biểu đồ đường: Thể hiện sự diễn biên của các đối tượng khác nhau về đơn vị qua nhiều năm.Biểu đồ đường kết hợp với cột: các đối tượng khác nhau về đơn vị nhưng có mối quan hệ với nhau. Hoặc so sánh các đối tượng với cùng một đối tượng chung.
Học Địa lí qua Atlat: Việc học địa lí qua Atlat sẽ giúp học sinh tư duy hình ảnh được tốt hơn, học sinh không cần phải học quá nhiều câu chữ trong sách vở mà chỉ cần nhìn vào bản đồ với những kí hiệu được đánh dấu sẵn là có thể hiểu được vấn đề. Tuy nhiên hiện nay thì hầu hết các giáo viên chưa chú trọng hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat sao cho hiệu quả. Học sinh muốn học sâu hơn, nhớ được các dẫn chứng và hiểu rõ bản chất nội dung kiến thức thì nên rèn kĩ năng sử dụng Atlat, chắc chắn sẽ bổ trợ cho các em rất nhiều kiến thức và giúp các em đạt điểm cao trong các bài kiểm tra địa lí lớp 11.