Mục lục bài viết
- 1. Đôi nét về tác giả tác phẩm con mối và con kiến
- 2. Tóm tắt con mối và con kiến
- 2.1. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 1
- 2.2. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 2
- 2.3. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 3
- 2.4. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 4
- 2.5. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 5
- 2.6. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 6
- 2.7. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 7
- 2.8. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 8
- 2.9. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 9
- 2.10. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 10
- 2.11. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 11
Trong xã hội hiện nay, có hai loại người điển hình. Đó chính là một người luôn chăm chỉ làm ăn và một người thì luôn chờ đợi chỉ biết hưởng thụ. Từ thực tế tác giả đã sáng tác ra bài thơ Con mối và con kiến để nói lên hiện tượng hai loại người này trong xã hội. Tóm tắt văn bản con kiến và con mối sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung cũng như ý nghĩa mà bài muốn chuyển tải.
1. Đôi nét về tác giả tác phẩm con mối và con kiến
- Tác giả văn bản:
Nam Hương Quê ở Hà Nội, ông là tác giả của nhiều bài thơ ngụ ngôn được in trong các tập Vương thế sự, Ngụ ngôn mới, Thơ ngụ ngôn. Bên cạnh đó Ông còn có những tập thơ thiếu nhi được xuất bản như Bài hát trẻ con hoặc một số tác phẩm được in trên báo Cậu Ấm.
- Tác phẩm Con mối và con kiến thuộc thể loại thơ ngụ ngôn, được trích trong tuyển tập văn học dân gian Việt Nam
- Bố cục bài Con mối và con kiến:
Bài thơ ngụ ngôn gồm hai phần
+ Phần 1: hai khổ thơ đầu là lời của con mối
+ Phần 2: ba khổ thơ sau là lời của con kiến
- Giá trị nội dung câu chuyện: thông qua cuộc hội thoại giữa hai con vật và kiến và mối để nói lên sự đối lập giữa lối sống của hai bộ phận con người trong xã hội. Từ đó khẳng định chỉ có chăm chỉ cần cù làm ăn mới có cuộc sống ổn định.
- Giá trị nghệ thuật: bằng cách nói ngụ ngôn độc đáo, sử dụng biện pháp nhân hóa, lời thơ ngắn gọn nhưng thâm thúy. mượn câu chuyện để nói vật để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.
2. Tóm tắt con mối và con kiến
2.1. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 1
Bài thơ ngụ ngôn con mối và con kiến là cuộc hội thoại của mối và kiến để nói lên sự đối lập giữa lối sống của hai bộ phận người trong xã hội hiện nay. Con mối với lối sống chỉ muốn đục rỗng tủ, ngồi yên một chỗ đại diện cho bộ phận những người không muốn lao động lười làm nhưng lại muốn hưởng. Ngược lại loài kiến luôn sẵn sàng làm việc, dù vất vả nhưng luôn chủ động lo xa đại diện cho những người không ngại khó khăn trong gian khổ, chăm chỉ lao động, biết lo xa, có trách nhiệm với cộng đồng sống vì mọi người.
2.2. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 2
Văn bản con mối và con kiến là cuộc hội thoại giữa hai con vật mỗi và kiến với hai môi trường sống và hai tập tính sống khác nhau. Để nói lên các loại người trong xã hội hiện nay. Trong khi mối lười lao động, ích kỷ, lười làm chỉ biết hưởng thụ, luôn nghĩ đến bản thân mình thì kiến chăm chỉ lao động biết lo xa, không lại vất vả. Sống có trách nhiệm với cộng đồng. Qua câu chuyện trên khẳng định chỉ có sự cần cù, chăm chỉ làm ăn thì mới có cuộc sống bền vững.
2.3. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 3
Bài thơ ngụ ngôn con mối và con kiến là cuộc đối thoại giữa hai con vật mối và kiến với hai hoàn cảnh sống và hai tính cách khác nhau, đại diện cho những lớp người trong xã hội hiện nay. Một người thì lười làm chỉ muốn hưởng thụ còn một người thì chăm chỉ cần mẫn, luôn sẵn sàng làm mọi việc. Thông điệp của tác phẩm đó chính là cần có sự chăm chỉ trong cuộc sống thì cuộc sống mới ổn định.
2.4. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 4
Tác phẩm con mối và con kiến là câu chuyện kể về loài mối và loài kiến, với những đặc tính, tập quán khác nhau. Tuy nhiên tác giả đã mượn những đời sống và thói quen đó của hai loài vật để nói lên thực trạng của xã hội hiện nay. Với hai loại người một loại người chỉ muốn không làm mà vẫn có ăn, sống hưởng thụ, dày ăn mỏng làm. Còn một người luôn sẵn sàng cống hiến và chăm chỉ làm việc có ích cho cộng đồng. Qua bài thơ tác giả muốn nhắn nhủ đến mọi người đó là trong cuộc sống cần phải có sự chăm chỉ, làm lụng thì mới có một cuộc sống lâu dài, ổn định, không nên có thái độ sống lười làm ỷ lại.
2.5. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 5
Con mối và con kiến thông qua cuộc hội thoại giữa hai con vật là kiến và mối để nói lên sự đối lập giữa lối sống của hai bộ phận con người. Trong khi mối không muốn lao động, chỉ biết hưởng thụ trước mắt nghĩ đến bản thân thì kiến không ngại vất vả chăm chỉ lao động. Biết lo xa, sống có trách nhiệm với cộng đồng. Qua đó khẳng định chỉ có chăm chỉ, cần cù thì mới có ăn.
2.6. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 6
Bài thơ ngụ ngôn mượn câu chuyện của mối và kiến để nói lên sự đối lập giữa lối sống của nhiều người trong xã hội. Con mối với lối sống chỉ muốn đục rỗng tủ, ngồi yên một chỗ đại diện cho những người không muốn lao động, sợ vất vả, chỉ muốn hưởng thụ trước mắt. Còn những con kiến luôn sẵn sàng làm việc dù vất vả, luôn chủ động lo xa vì cộng đồng. Đại diện cho những người không lại vất vả, chăm chỉ lao động, biết lo xa, có trách nhiệm với cộng đồng, sống vì mọi người.
2.7. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 7
Bài thơ ngụ ngôn nói về sự đối lập giữa con mối và con kiến. Mối có suy nghĩ chỉ muốn tận hưởng, ăn sẵn, lười vận động. Còn kiến lại không ngại vất vả, cần cù, lo lắng cho cộng đồng của mình. Chuẩn bị cho tương lai bền vững. Qua bài thơ, tác giả muốn nhắn nhủ đến mọi người đó là trong cuộc sống phải chăm chỉ làm thì mới có ăn. Không được sống ỉ lại và phải sống có trách nhiệm với cộng đồng.
2.8. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 8
Bài thơ mượn lời hai con vật kiến và mối để nó lên sự đối lập giữa lối sống của nhiều bộ phận người trong xã hội hiện nay. Trong khi một người thì lười lao động, chỉ muốn làm và hưởng thụ, không có sự suy nghĩ lo xa còn một bộ phận người thì luôn có suy nghĩ lo xa, luôn cố gắng làm việc thật chăm chỉ. Qua đó tác giả muốn nhắn nhủ rằng, trong xã hội hiện nay chỉ có làm thì mới có ăn, không được lười, ỷ lại vào người khác và phải sống có ích cho cộng đồng.
2.9. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 9
Trong xã hội hiện nay, chúng ta thường thấy xuất hiện hai loại người đó là một loại người lười làm, lười lao động, luôn ỷ lại, sống chỉ biết hưởng thụ. Còn một người luôn chăm chỉ làm ăn, sống có trách nhiệm với cộng đồng. Hiện thực như vậy nên tác giả đã mượn hình ảnh con kiến và con mối để nói về thực trạng của hai loại người trong xã hội. Đồng thời nêu lên một thông điệp đó là trong xã hội này chỉ có làm thì mới có ăn. Không được lười làm, đồng thời cũng nhắn nhủ mọi người nên sống có trách nhiệm với cộng đồng xã hội để xây dựng một xã hội ngày càng phát triển hơn.
2.10. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 10
Bài thơ Con mối và con kiến một cuộc trò chuyện giữa hai con vật, hai hoàn cảnh và hai tập tính khác nhau. Tuy nhiên câu chuyện đó chính là hiện thực về cuộc sống con người trong xã hội hiện nay với hai loại người. Đó là một người luôn chăm chỉ làm ăn, cần cù, chịu khó nhưng đối ngược lại với loại người đó lại là một lớp người luôn chỉ biết sống hưởng thụ, không làm việc, chỉ chờ ăn sẵn. Những con người đó thật đáng lên án. Qua bài thơ, tác giả của một nhắn nhủ đến mọi người luôn phải làm việc, cống hiến hết mình cho xã hội cho đất nước.
2.11. Tóm tắt Con mối và con kiến: Mẫu 11
Qua bài thơ con kiến và con mối, tác giả muốn nhắn nhủ tới mọi người hãy sống và làm việc có hiệu quả. Không được trực chờ ăn sẵn. Bài thơ là cuộc đối thoại giữa hai loài vật. Đồng thời nhắn nhủ mọi người hãy sống có trách nhiệm vì cộng đồng, không được ỷ lại vào người khác và luôn chăm chỉ làm việc.
Trên đây là một số mẫu tóm tắt con mối và con kiến luật Minh Khuê xin gửi tới bạn đọc. Hy vọng bài viết trên là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm theo dõi.