1. Làm thế nào được hưởng chế độ ốm đau?

Khi con cái của người lao động hoặc bản thân họ bị ốm, bị ốm đau bệnh tật mà họ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau. Đây cũng một chính sách an sinh xã hội ý nghĩa và cần thiết giúp bảo đảm thu nhập tạm thời cho người tham gia khi phải nghỉ việc do ốm đau, bệnh tật. Phần tiền trợ cấp từ chế độ ốm đau sẽ hỗ trợ một phần chi phí khám chữa bệnh đối với bản thân người lao động để đảm bảo cuộc sống ổn định. 

Đối tượng được áp dụng chế độ ốm đau căn cứ vào Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau: 

- Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động

- Đối với hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng 

- Công nhân quốc phòng, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, công nhân công an.

- Quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; Sĩ quan và được hưởng lương như quân nhân đối với người làm công tác cơ yếu;

- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tá xã có hưởng tiền lương

Tại điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc, bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do say rượu, tự huỷ hoại sức khoẻ hoặc sử dụng chát má tuý, tiền chất ma tuý theo danh mục do Chính phủ quy định thì không  được hưởng chế độ ốm đau. 

-  Người có con dưới 7 tuổi bị ốm đau phải nghỉ việc phải có sự xác nhận của cơ sở khám bệnh có thẩm quyền.

2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp nào?

Theo như quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma tuý, tiền chất ma tuý theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma tuý và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 9/12/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma tuý và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các hành danh mục chất ma tuý và tiền chất.

- Bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ để điều trị lần đầu

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ không hưởng lương, nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. 

 Như vậy, chế độ ốm đau theo cơ quan BHXH sẽ không được hưởng với trường hợp nghỉ không lương. Ngoài ra, bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Do đó, trường hợp xin nghỉ không lương và công ty đã báo rằng nghỉ việc không lương trong thời gian ốm đau sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau.

3.  Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi đóng bảo hiểm

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo Hiểm xã hội 2014 về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần và được quy đinh như sau:

+ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động- Thương binh và Xã Hội, Bộ Y tế ban hành người có phụ cấp hệ số từ 0,7 trở lên nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm thì được hưởng 40 ngày và 50 ngày nếu đã đóng dưới 30 năm, 70 ngày nếu đóng đủ 30 năm trở lên.

+ Công việc làm trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;

-  Nếu mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y Tế được hưởng chế độ ốm đau như sau:

+ Tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần tối đa 180 ngày.

+ Nếu hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn điều trị thì được hưởng tiếp nhưng với mức thấp hơn và thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm.

- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản ĐIều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều tại cơ sở khám bệnh có thẩm quyền. 

Đồng thời căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc: "Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau một năm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến này 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Như vậy theo quy định của pháp luật Việt Nam thời gian nghỉ chế độ ốm đau là ngày làm việc mà thời gian làm ca cũng được tính là ngày làm việc nên trường hợp này nếu vào ngày ca nhưng ca đó không vào nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ Tết thì bạn vẫn được tính la thời gian hưởng chế độ ốm đau.

4. Quy định về mức hưởng chế độ ốm đau

Theo điều 28 Luật Bảo Hiểm Xã hội 2014 quy định người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của luật thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

Người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động mới bắt đầu làm việc sau đó bị gián đoạn thì trong trường hợp này thì thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

5. Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội khi ốm đau

Người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau cần thông báo cho doanh nghiệp đồng thời chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ BHXH theo quy định. Theo đó bộ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động và doanh nghiệp được quy định và hướng dẫn thực hiện theo các Luật sau:

- Khoản 1, 2 Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ chế độ ốm đau.

- Khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT quy định về giấy chứng nhận nghỉ việc .

- Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP trình tự, thủ tục, tham gia, giải quyết bảo hiểm xã hội.

Trên đây là thông tin pháp lý trong lĩnh vực lao động và các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội . Nếu như quý khách vẫn có thắc mắc về các vấn đề về pháp lý xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 24/7 hotline 19006162 hoặc gửi đến địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn. Quý khách có thể tham khảo: Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau mới nhất 2023. Công ty Luật Minh Khuê luôn sẵn lòng giải đáp tất các câu hỏi và chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý khách.