Mục lục bài viết
- 1. Thời hạn làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân?
- 2. Có được ủy quyền quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân?
- 3. Hoàn thuế thu nhập cá nhân khi nộp thiếu hoặc nộp thừa?
- 4. Quyết toán thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân khi hợp tác bán hàng?
- 5. Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân?
- 6. Hoàn thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán ?
1. Thời hạn làm thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân?
Luật sư trả lời:
Thứ nhất, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì bạn được hoàn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
"Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
...2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
Thứ hai, thời gian bạn phải đi nộp hồ sơ
Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế Thu nhập cá nhân: thông thường cùng với thời hạn quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính).
Như vậy, theo thông tin của bạn đã cung cấp cho chúng tôi thì từ năm 2015 bạn đã nộp thuế và đã được hoàn, nhưng do bạn không biết nên đến năm 2018 bạn không thể làm thủ tục hoàn thuế được nữa bởi theo quy định của pháp luật là trong vong 90 ngày bạn phải hoàn tất thủ tục hồ sơ hoàn thuế.
Thứ ba, thủ tục hoàn thuế trong trường hợp bạn được hoàn thuế. Theo thông tin của bạn, theo luật là không được hoàn lại nữa, tuy nhiên chúng tôi sẽ cung cấp những thông tin về thủ tục hoàn thuế cho bạn.
Bạn có thể thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể:
"Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó..."
Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
"Điều 58. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế."
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật thuế về hoàn thuế thu nhập cá nhân trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Có được ủy quyền quyết toán, hoàn thuế thu nhập cá nhân?
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ---------------------- Số: 3053/TCT-TNCN V/v: Hoàn thuế TNCN năm 2011 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2012 |
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ Pháp chế; - Lưu: VT, TNCN (2b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Văn Trường |
3. Hoàn thuế thu nhập cá nhân khi nộp thiếu hoặc nộp thừa?
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2146/TCT-KK | Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: | - Cục thuế tỉnh Hưng Yên |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 03-2018/SEEV-CV ngày 24/3/2018 của Công ty TNHH vật liệu điện tử Shin-Etsu Việt Nam về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của Ông Akio Fukada. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 2, Điều 8 Luật thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 quy định:
“2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
…”
Điểm a.3 Khoản 3 Điều 21 và Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN:
- Điểm a.3 Khoản 3 Điều 21 : “a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo...”
- Điều 23: “Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã sốthuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
…
Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
…
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.’’
Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế;
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1Điều này;
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này;
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tỉnh Hưng Yên căn cứ số thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế TNCN, số thuế TNCN đã nộp theo các chứng từ nộp thuế để xác định số thuế TNCN ông Akio Fukada nộp thiếu hoặc nộp thừa theo từng năm đến thời điểm hiện tại. Trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa, cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định và báo cáo kết quả giải quyết về Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai & Kế toán thuế) trước ngày 30/6/2018.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Hưng Yên và Công ty TNHH vật liệu điện tử Shin-Etsu Việt Nam được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
4. Quyết toán thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân khi hợp tác bán hàng?
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2942/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế TP. Đà Nẵng
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2051/CT-THNVDT ngày 09/6/2017 của Cục Thuế TP. Đà Nẵng về việc đề nghị hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm c, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
- Tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
- Tại điểm a.3, khoản 1, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau....”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Viettel Đà Nẵng - Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông Quân đội ký Biên bản thỏa thuận hợp tác với các cá nhân để thực hiện việc bán thẻ, sim và cung cấp một số dịch vụ khác cho Viettel Đà Nẵng - Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông Quân đội, cá nhân được hưởng chiết khấu, phí bán hàng cho việc bán sản phẩm, dịch vụ nêu trên từ Viettel Đà Nẵng - Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông Quân đội thì khoản thu nhập cá nhân nhận được là thu nhập từ tiền lương, tiền công. Viettel Đà Nẵng - Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông Quân đội khi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP. Đà Nẵng được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
5. Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân?
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1996/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam
Trả lời công văn 1849/CT-TNCN ngày 29/04/2010 của Cục Thuếtỉnh Quảng Nam về thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2009. Tổng cục Thuếcó ý kiến như sau:
Tại điểm 2.3 công văn số 4283/BTC-TCT ngày 8/4/2010 của BộTài chính về việc bù trừ, hoàn thuế TNCN cho cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cánhân trả thu nhập quyết toán thuế hướng dẫn: “Thực hiện hoàn thuế trong thờihạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức chitrả”.
Tại điểm 2 Mục V Công văn số 1700/TCT-TNCN ngày 21/5/2010của Tổng cục Thuế hướng dẫn bổ sung quyết toán thuế TNCN năm 2009 nêu: “Vềnguyên tắc hoàn thuế, cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế theo quy trình ban hànhkèm theo Quyết định số 1458/QĐ-TCT ngày 14/10/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cụcThuế. Riêng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, để đảm bảo thời gianhoàn thuế theo quy định của Luật quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện hoànthuế trước, kiểm tra sau và tạm thời không phải qua bộ phận xác định nợ thuế,bộ phận thẩm định quy định trong quy trình hoàn thuế”.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Nam thực hiện thờigian hoàn thuế cho tổ chức cá nhân trả thu nhập được ủy quyền quyết toán thuếvà cá nhân tự quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
6. Hoàn thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán ?
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1746/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Long An.
Trả lời công văn số 380/CT-TNCN ngày 14/3/2014 của Cục Thuế tỉnh Long An về việc vướng mắc trong việc giải quyết hoàn thuế TNCN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
Tại điểm c.2, khoản 5, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:
“Cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng khoán tại một Công ty chứng khoán nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán.
- Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).”
2. Về bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN:
- Tại điểm 1, mục II, Phần hai của Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế đã hướng dẫn:
“1. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân, không bao gồm các loại thuế khác, chuyển đến bộ phận có chức năng, nhiệm vụ giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân có liên quan để phân loại, giải quyết hồ sơ hoàn thuế (hoàn thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra trước, hoàn thuế sau).”
- Tại điểm 8.5.3, khoản 8, Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế quy định:
“8. Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân:
8.5.3. Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế thu nhập cá nhân trình Lãnh đạo Cục Thuế ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân;”
- Tại điểm 5.3.2, khoản 5, Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế quy định:
"5. Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân:
5.3.2. Kiểm tra các hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân; thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân, trình Lãnh đạo Chi cục ra quyết định; chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân không thuộc thẩm quyền cho cơ quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định;”
- Tại điểm 1.4, khoản 1, Điều 3 Quyết định số 108/QĐ-TCT ngày 14/10/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định:
“1.4. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế và căn cứ tình hình cụ thể của từng địa phương quyết định, cơ cấu, số lượng phòng cụ thể của từng Cục Thuế; quyết định việc sáp nhập, giải thể các phòng thuộc Cục Thuế đảm bảo thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thuế được giao.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên thì:
- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán thì thực hiện nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
- Trình tự giải quyết hồ sơ quyết toán thuế, hoàn thuế cho cá nhân có yêu cầu hoàn thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán như sau: sau khi tiếp nhận, phân loại, hồ sơ được chuyển đến Phòng quản lý thuế TNCN (tại Chi cục thuế) hoặc Đội quản lý thuế TNCN (tại chi cục Thuế) để giải quyết theo quy định. Trường hợp, tại cơ quan thuế không có Phòng quản lý thuế TNCN hoặc Đội quản lý thuế TNCN thì hồ sơ quyết toán thuế, hoàn thuế được chuyển đến Phòng/Đội có chức năng, nhiệm vụ quản lý thuế TNCN theo quy định riêng của Cơ quan thuế đó.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Long An biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |