Mục lục bài viết
- 1. Công an phường có quyền xử phạt và giữ xe không?
- 2. Vi phạm luật giao thông khi nào bị giữ giấy tờ hoặc bị giữ xe máy, ô tô ?
- 3. Trường hợp bị tạm giữ xe khi vi phạm giao thông
- 4. Những lỗi vi phạm khiến ô tô, xe máy và xe đạp bị tạm giữ ngay
- 5. Bị CSGT giữ xe thì làm cách nào để nộp phạt và lấy lại xe không chính chủ?
- 6. Tôi phải làm sao khi bị công an giữ xe không lý do và không trả lại?
- 7. Việc thu giữ xe phục vụ điều tra?
1. Công an phường có quyền xử phạt và giữ xe không?
>> Tư vấn pháp luật giao thông miễn phí trực tuyến qua tổng đài, gọi: 1900.6162
Theo quy định của pháp luật, ngoài cảnh sát giao thông (CSGT) đường bộ theo quy định tại Thông tư 65/2012/TT-BCA quy định nhiệm vụ,quyền hạn, hình thức nội dung tuần tra,kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ còn một số lực lượng khác cũng có thẩm quyền dừng phương tiện đang lưu thông để kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
Căn cứ Nghị định số 27/2010/NĐ-CP về việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ quy định các lực lượng có thể được huy động phối hợp với CSGT tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi cần thiết gồm: Công an xã, phường, thị trấn và các lực lượng cảnh sát khác (gồm: cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động (CSCĐ), cảnh sát phản ứng nhanh, cảnh sát bảo vệ, và cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội).
Tuy nhiên, việc huy động phải thực hiện bằng Quyết định hoặc Kế hoạch huy động, trong đó nêu rõ lực lượng, số lượng cần huy động, thời gian, địa bàn huy động, trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của CSGT, cảnh sát khác và công an xã tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông.
Khi hết thời gian huy động ghi trong Quyết định hoặc Kế hoạch huy động mà không có văn bản huy động mới của cấp có thẩm quyền thì lực lượng cảnh sát khác và công an xã kết thúc nhiệm vụ được huy động, chuyển sang thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.
Theo Điều 8 Nghị định số 27/2010/NĐ-CP về Cơ chế phối hợp giữa các lực lượng cảnh sát khác và công an xã với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ “Các lực lượng cảnh sát khác và công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng thì phải thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải thường xuyên thông báo cho lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ về việc tuần tra, kiểm soát của mình, nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì được xử phạt vi phạm hành chính những hành vi thuộc quyền xử phạt của mình theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt của mình thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết”.
Theo Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 47/2011/TT-BCA hướng dẫn thực hiện Nghị định số 27/2010/NĐ-CP về việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ thì “Trường hợp không có lực lượng cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng cảnh sát khác và công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt”.
Theo quy định này, khi độc lập làm nhiệm vụ (nghĩa là không phải là đi cùng lực lượng cảnh sát giao thông), công an phường chỉ được thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Và công an phường chỉ có quyền dừng các phương tiện vi phạm giao thông trong các trường hợp: điều khiển xe môtô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu, lưu thông đường cấm, ngược chiều; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông... hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
Về thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, theo quy định tại nghị đinh 100/2019/NĐ-CP thì Trưởng công an cấp xã (phường, thị trấn) cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Vi phạm luật giao thông khi nào bị giữ giấy tờ hoặc bị giữ xe máy, ô tô ?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi cho Chúng tôi, vấn đề bạn quan tâm xin được trao đổi cụ thể như sau:
Theo quy định tại nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người Điều khiển và phương tiện vi phạm
3. Trường hợp bị tạm giữ xe khi vi phạm giao thông
Căn cứ Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, việc tạm giữ phương tiện chỉ được áp dụng trong trường hợp thật sự cần thiết. Cụ thể gồm 03 trường hợp sau:
- Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt;
- Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
- Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt với hình thức phạt tiền cho đến khi cá nhân, tổ chức vi phạm nộp phạt xong.
Đặc biệt: Khi tạm giữ phương tiện, bắt buộc phải lập biên bản. Trong đó phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ, phải có chữ kỹ của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm…
Đồng thời, khi phương tiện bị tạm giữ, chủ phương tiện phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản phương tiện… trong thời gian phương tiện bị tạm giữ.
4. Những lỗi vi phạm khiến ô tô, xe máy và xe đạp bị tạm giữ ngay
Theo Điều 82 Nghị định 100 vừa được Chính phủ ban hành ngày 30/12/2019, chính thức có hiệu lực từ 01/01/2020, phương tiện có thể bị tạm giữ để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm giao thông. Thời gian tạm giữ tối đa là đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Dưới đây là một số lỗi vi phạm phổ biến theo Nghị định 100 sẽ tạm giữ xe:
STT | Lỗi vi phạm | Căn cứ |
I | Với người điều khiển xe ô tô | |
1 | Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá: - 50 miligam/100 mililít máu; - 0,25 miligam/1 lít khí thở; | khoản 6 Điều 5 |
2 | - Đi ngược chiều trên đường cao tốc; - Lùi xe trên đường cao tốc; - Điều khiển xe mà nồng độ cồn vượt quá 50 miligam - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam - 0,4 miligam/1 lít khí thở; | khoản 8 Điều 5 |
3 | - Điều khiển xe trên đường mà nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy của người thi hành công vụ; - Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có ma túy; | khoản 10 Điều 5 |
4 | - Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng; - Với các loại xe yêu cầu phải gắn biển số thì không gắn biển số; - Có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng; - Không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật; | khoản 4 Điều 16 |
5 | - Gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe; - Không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên… | khoản 5 Điều 16 |
II | Với người điều khiển xe máy | |
1 | - Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; - Điều khiển xe mà trong máu, hơi thở có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở; | khoản 6 Điều 6 |
2 | Điều khiển xe mà nồng độ cồn: - Vượt quá 50 miligam - 80 miligam/100 mililít máu; - Vượt quá 0,25 miligam - 0,4 miligam/1 lít khí thở; | khoản 7 Điều 6 |
3 | - Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; - Dùng chân điều khiển xe; - Ngồi về một bên điều khiển xe; - Nằm trên yên xe điều khiển xe; - Thay người điều khiển khi xe đang chạy; - Lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị; - Chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh; - Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; - Điều khiển xe trên đường mà có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở hoặc có chất ma túy; - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ; | khoản 8 Điều 6 |
4 | - Không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng; - Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; - Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp… | khoản 2 Điều 17 |
III | Với người điều khiển xe đạp | |
1 | Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở; | khoản 1 Điều 8 |
2 | Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam - 0,4 miligam/1 lít khí thở; | khoản 3 Điều 8 |
3 | - Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; - Điều khiển xe trên đường có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở; - Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ… | khoản 4 Điều 8 |
Trên đây là một số lỗi vi phạm sẽ bị tạm giữ xe từ 01/01/2020 theo Nghị định mới nhất hiện nay.
5. Bị CSGT giữ xe thì làm cách nào để nộp phạt và lấy lại xe không chính chủ?
Trả lời:
Theo quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an về đăng ký xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy CMND và nộp hồ sơ gồm: Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (theo mẫu), Giấy chứng nhận đăng ký xe, Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Theo Điều 24 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an quy định giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người, trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác, người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe cần nộp hồ sơ gồm:
- 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu).
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp bạn có thể gặp lại chủ xe đã chuyển nhượng xe cho bạn, bạn có thể đề nghị chủ xe xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe và làm lại thủ tục chuyển nhượng xe cho bạn. Trên cơ sở đó, bạn nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo Điều 12 nêu trên để làm thủ tục sang tên theo quy định.
Trường hợp bạn không thể gặp lại chủ xe đã chuyển nhượng xe cho bạn, bạn có thể nộp hồ sơ gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 nêu trên để đang ký sang tên theo quy định.
Sau khi khai một số thông tin và đóng các loại lệ phí, bạn sẽ được Cơ quan cảnh sát giao thông cấp một phiếu hẹn để lấy giấy đăng ký xe.
- Khi có phiếu hẹn ngày, bạn đã có thể đến cơ quan công an nơi xử lý vi phạm của bạn để tiến hành việc nộp phạt cần thiết. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý, trong phiếu hẹn cần phải có đầy đủ thông tin về biển số xe, số máy, số khung.
6. Tôi phải làm sao khi bị công an giữ xe không lý do và không trả lại?
Luật sư trả lời:
Mặc dù bạn là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe máy có đăng ký chính chủ nhưng vân cần phải xác minh xem:
Trường hợp bạn của bạn bị bắt không biết lý do gì cùng với việc sử dụng xe của bạn, thì ở đây cần xác định xem bạn của bạn bị xử lý vi phạm hành chính hay liên quan đến một vụ án hình sự đang được cơ quan công an tiến hành điều tra.
Thứ nhất, nếu bạn của bạn bị xử lý vi phạm hành chính:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cơ quan có thẩm quyền có quyền ra quyết định tạm giữ phương tiện nhưng chỉ khi việc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thủ tục hành chính khi thật sự cần thiết sau:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ phương tiện theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.... "8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề."
Phương thức xử lý chiếc xe của bạn thực hiện theo Điêu 126 Luật xử lý vi phạm hành chính:
Điều 126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
1. Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước....
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
Trong thời hạn trên nếu bạn đã xác định chính xác là bạn của bạn bị xử lý vi phạm hành chính mà hiện đã là quá 30 ngày thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan công an trả lại xe cho bạn.
Thứ hai, nếu bạn của bạn có dính níu đến vụ án hình sự.
Thì phải xem xét xác minh xem xe của bạn có phải vật chứng không nếu không phải vật chứng bạn sẽ được trả lại xe. Nếu xe bạn là vật chứng thì thời hạn trả lại còn tùy thuộc vào quá trình điều tra, xác minh của cơ quan điều tra, pháp luật không quy định thời gian trả lại cụ thể.
1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.
2. Vật chứng được xử lý như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà cóthì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
Bạn cần bên công an cung cấp thêm thông tin về việc liên quan đến bạn của bạn, bạn có thể liên hệ trực tiếp tại cơ quan công an, nếu không được phản hồi thì bạn gửi đơn lên cơ quan công an để yêu cầu cung cấp thông tin xem họ tiến hành điều tra xác minh đã xong với chiếc xe của bạn chưa.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
7. Việc thu giữ xe phục vụ điều tra?
Trả lời:
Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 của Quốc hội quy định về thời hạn tạm giữ tang vật theo thủ tục hành chính như sau:
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Như vậy, thời hạn tạm giữ để xác minh, điều tra tối đa là 67 ngày kể từ ngày có tạm giữ thực tế. Việc Công an tạm giữ xe của chú bạn trong 02 tháng là phù hợp với quy định của pháp luật.
Về chi phí:
Điều 11. Nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu
3. Nộp phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định.
Không thu phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện hoặc tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định này.
Như vậy, việc xác định chú bạn không có lỗi đồng nghĩa với việc chú bạn không bị thu phí lưu kho, bến bãi, bảo quản,... trong thời gian xe bị tạm giữ. Việc yêu cầu chú bạn nộp tiền trông giữ xe là trái phép.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.